Qua khảo sát, 4 ngân hàng có nguồn vốn nhà nước đang áp dụng biểu lãi suất tiết kiệm cho hình thức trả lãi cuối kỳ từ 1,6%/năm đến 4,8%/năm dành cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy kỳ hạn 1 - 36 tháng. So với tháng 10, lãi suất của nhóm này không thay đổi.
Cụ thể, đối với kỳ hạn 1 - 2 tháng, ba ngân hàng Agribank, VietinBank và BIDV đang cùng triển khai một mức lãi suất chung là 1,7%/năm. Trong khi đó tại Vietcombank, lãi suất ngân hàng niêm yết cho hai kỳ hạn trên là 1,6%/năm.
Tại kỳ hạn 3 tháng, khách hàng khi gửi tiết kiệm tại Agribank, BIDV và VietinBank sẽ được hưởng chung lãi suất tiền gửi là 2%/năm. Vietcombank neo lãi suất ở mức thấp hơn là 1,9%/năm.
Bộ ba Agribank, BIDV và VietinBank tiếp tục cạnh tranh nhau ở mức lãi suất tiền gửi cho kỳ hạn 6 tháng ở mức 3%, còn Vietcombank chỉ ấn định ở 2,9%/năm với cùng kỳ hạn.
Theo số liệu được ghi nhận trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng, Vietcombank đang neo lãi suất tiết kiệm cho kỳ 12 tháng ở 4,6%/năm. Ba ngân hàng còn lại áp dụng lãi suất ưu đãi hơn ở 4,7%/năm.
Từ kỳ hạn 24 tháng, chỉ BIDV và Vietcombank ấn định lãi suất tiết kiệm là 4,7%/năm. Mức lãi suất tại hai ngân hàng còn lại nhỉnh hơn với 4,8%/năm.
Đối với kỳ hạn 36 tháng, duy nhất VietinBank áp dụng mức lãi suất ngân hàng cao nhất là 4,8%/năm, trong khi BIDV và Vietcombank.
Bảng so sánh lãi suất 4 ngân hàng có vốn nhà nước mới nhất tháng 11/2024 (Đvt: %/năm)
Kỳ hạn |
Agribank |
BIDV |
Vietcombank |
VietinBank |
Không kỳ hạn |
0,2 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
1 Tháng |
1,7 |
1,7 |
1,6 |
1,7 |
2 Tháng |
1,7 |
1,7 |
1,6 |
1,7 |
3 Tháng |
2 |
2 |
1,9 |
2 |
4 Tháng |
2 |
- |
- |
2 |
5 Tháng |
2 |
2 |
- |
2 |
6 Tháng |
3 |
3 |
2,9 |
3 |
7 Tháng |
3 |
- |
- |
3 |
8 Tháng |
3 |
- |
- |
3 |
9 Tháng |
3 |
3 |
2,9 |
3 |
10 Tháng |
3 |
- |
- |
3 |
11 Tháng |
3 |
- |
- |
3 |
12 Tháng |
4,7 |
4,7 |
4,6 |
4,7 |
13 Tháng |
4,7 |
4,7 |
- |
4,7 |
15 Tháng |
4,7 |
4,7 |
- |
4,7 |
18 Tháng |
4,7 |
4,7 |
- |
4,7 |
24 Tháng |
4,8 |
4,7 |
4,7 |
4,8 |
36 tháng |
- |
4,7 |
4,7 |
4,8 |
Nguồn: PV tổng hợp.