Kinh doanh

Giá gạo Thái Lan thấp nhất trong hơn hai năm

Tóm tắt:
  • Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan giảm xuống mức thấp nhất trong hơn hai năm do nhu cầu yếu và nguồn cung tăng.
  • Giá gạo 5% tấm của Thái Lan ở mức 405 USD/tấn, trong khi Ấn Độ giữ ổn định quanh 403-410 USD/tấn.
  • Nhu cầu gạo hiện tại rất yếu, ảnh hưởng đến thị trường và tình hình có thể kéo dài 2-3 tháng tới.
  • Giá gạo xuất khẩu Việt Nam ổn định, với gạo 5% tấm ở mức 397 USD/tấn, chờ tín hiệu từ thị trường nhập khẩu lớn.
  • Giá lúa gạo trong nước tại Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động, giao dịch mua bán vẫn diễn ra ổn định.
Giá gạo Thái Lan thấp nhất trong hơn hai năm- Ảnh 1.

Ảnh minh họa

Trong tuần này, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn hai năm qua, do nhu cầu yếu và nguồn cung tăng. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ giữ ổn định ở gần mức thấp nhất trong 21 tháng.

Giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm xuống 405 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 10/2022 và chạm mức thấp nhất trong phạm vi giá được báo cáo tuần trước từ 405-408 USD/tấn.

Một thương nhân tại Bangkok cho biết nhu cầu rất yếu và tình hình này có thể tiếp diễn trong 2-3 tháng tới. Ông cho rằng tình hình rất đáng lo ngại và khách hàng thường xuyên chỉ mua theo nhu cầu trong khi thị trường đang dư cung.

Giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được báo giá ở mức 403-410 USD/tấn, không đổi so với tuần trước. Một nhà giao dịch tại Kolkata cho biết Pakistan và Việt Nam đang tích cực bán gạo trắng và điều này thậm chí còn ảnh hưởng đến giá gạo đồ.

Đầu tháng này, Ấn Độ cho phép xuất khẩu trở lại gạo 100% tấm, loại gạo đã bị cấm xuất khẩu từ tháng 9/2022.

Trong khi đó, giá gạo trong nước tại Bangladesh vẫn ở mức cao bất chấp những nỗ lực tăng cường nhập khẩu và củng cố dự trữ, gây áp lực lên người tiêu dùng. Mặc dù Chính phủ Bangladesh đang mua gạo từ Việt Nam, Myanmar và Pakistan thông qua các thỏa thuận chính phủ và đấu thầu quốc tế song những thương nhân tư nhân phần lớn vẫn đứng ngoài, lo ngại giá giảm trên thị trường nội địa.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), ngày 23/3, giá gạo xuất khẩu tiếp tục ổn định. Cụ thể, gạo 5% tấm ở mức 397 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 369 USD/tấn; gạo 100% tấm đứng giá ở mức 313 USD/tấn. Đây là phiên thứ hai liên tiếp giá gạo xuất khẩu Việt Nam không biến động, cho thấy thị trường đang chờ đợi thêm tín hiệu từ các thị trường nhập khẩu lớn như Philippines và Trung Quốc.

Trên thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường lượng ít, gạo các loại và lúa tươi tương đối ổn định so với hôm qua.

Trong đó, với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) giảm 50 đồng/kg dao động ở mốc 6.500 - 6.600/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.500 - 5.700 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.800 - 6.000/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.500 - 6.600 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) dao động ở mốc 5.200 - 5.400 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 ở mức 6.300 - 6.500 đồng/kg.

Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn ít, giao dịch mua bán khá. Tại Hậu Giang, nguồn còn ít, đa phần lúa đã được cọc, giá lúa vững. Tại An Giang giao, dịch mua bán mới lai rai, giá lúa tương đối bình ổn.

Tại Kiên Giang, lúa Đông Xuân diện tích còn lại ít, lượng đa số đã cọc. Tại Long An, giao dịch mới chậm, giá lúa vững. Tại Đồng Tháp, lúa thơm nông dân chào giá nhích, giao dịch mới lai rai, giá ít biến động.

Tương tự, với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.600 - 8.750/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 6.700 -10.000 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100-7.300 đồng/kg; tấm 2 dao động ở mức 6.700 - 6.800 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg.

Các tin khác

Chubb Life cập nhật giá đơn vị Quỹ Liên kết Đơn vị - Sản phẩm Kế hoạch Tài chính Chủ động

Sản phẩm Bảo hiểm Liên kết Đơn vị - Kế hoạch Tài chính Chủ động được thiết kế với các tính năng ưu việt nhằm đáp ứng đồng thời cả hai nhu cầu: Bảo vệ và Đầu tư. Với thông điệp “Đầu tư vững tâm – Bảo vệ vững vàng”, sản phẩm Kế hoạch Tài chính Chủ động góp phần hoàn thiện danh mục giải pháp tài chính toàn diện của Chubb Life Việt Nam trên hành trình thực hiện sứ mệnh bảo vệ người trụ cột và gia đình Việt.

Giá vàng nhẫn tăng cao chưa từng có

10h30 sáng nay (28/3), Công ty CP Vàng bạc Bảo Tín Minh Hải niêm yết 98,7 - 100,8 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng 1 triệu đồng/lượng mua vào và 900.000 đồng/lượng so với đầu giờ sáng. Đây cũng là kỷ lục mới của giá vàng nhẫn.

Giá vàng nhẫn tiếp tục tăng mạnh

Sáng nay (28/3), giá vàng nhẫn tiếp tục tăng mạnh và cao nhất lên tới 99,9 triệu đồng/lượng. Giá vàng miếng SJC vẫn thấp hơn vàng nhẫn 1 triệu đồng/lượng.

Miền Bắc chuyển mưa rét từ đêm nay

Từ đêm nay không khí lạnh sẽ khiến nền nhiệt giảm sâu ở miền Bắc, trời chuyển rét, đồng thời có mưa rào rải rác. Trong sáng nay, khu vực Đông Bắc Bộ cũng có mưa nhỏ, mưa phùn. Các khu vực khác trên cả nước ngày nắng, riêng Nam Bộ, vùng núi phía Tây của Bắc Trung Bộ nắng nóng.

Giá vàng tiếp tục tăng

Sáng nay (26/3), giá vàng trong nước tiếp tục duy trì đà tăng ngày thứ 2 liên tiếp. Theo đó, giá vàng SJC tiến sát mốc 98 triệu đồng/lượng còn vàng nhẫn gần 99 triệu đồng/lượng.

Vì sao vàng miếng SJC được ưa chuộng?

Vàng miếng SJC từ lâu đã trở thành một khái niệm quen thuộc với người dân Việt Nam, đặc biệt là những ai quan tâm đến đầu tư và tích trữ tài sản. Vậy vàng miếng SJC là gì, và phí gia công loại vàng này được tính như thế nào?