Suy tim cấp là tình trạng cấp cứu y tế
Theo Hội Tim mạch Việt Nam, thời tiết lạnh, nhiệt độ giảm sâu làm tăng biến cố tim mạch. Với người đã có chẩn đoán suy tim, cần chú trọng chăm sóc sức khỏe ngăn ngừa các triệu chứng nguy cấp. Số người tử vong do bệnh lý tim mạch chiếm khoảng 1/3 trong số ca tử vong, và các bệnh lý tim mạch cuối cùng đều là suy tim.

Kiểm soát huyết áp hiệu quả để ngăn ngừa suy tim
ẢNH LIÊN CHÂU
GS-TS Đỗ Doãn Lợi, Chủ tịch Phân hội suy tim Việt Nam, kiêm Phó chủ tịch Hội Tim mạch học Việt Nam, cho biết, suy tim, thường được gọi là suy tim sung huyết (CHF), là tình trạng mạn tính, tiến triển, trong đó tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể về máu và ô xy.
Suy tim là kết quả của các bệnh lý tim mạch khác nhau, bao gồm bệnh mạch vành. Hẹp động mạch vành, dẫn đến thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim (tổn thương cơ tim).
Tăng huyết áp (gây áp lực quá mức lên cơ tim trong thời gian dài); bệnh van tim (van bị hẹp hoặc hở); bệnh cơ tim (bất thường của chính cơ tim), cũng là các nguyên nhân gây suy tim.
GS Lợi đặc biệt lưu ý, suy tim cấp (hoặc đợt cấp của suy tim mạn tính) là một tình trạng cấp cứu y tế đòi hỏi phải được can thiệp kịp thời, vì vậy việc nhận biết sớm là vô cùng quan trọng.
Suy tim cấp thường có diễn biến nhanh và nghiêm trọng, thường liên quan đến tình trạng ứ dịch cấp tính tại phổi (phù phổi cấp). Người bệnh cần gọi cấp cứu hoặc đến bệnh viện ngay lập tức nếu thấy các triệu chứng khó thở dữ dội và đột ngột, cảm giác khó thở kịch phát, ngột ngạt, như bị ngạt nước.
Khó thở xuất hiện ngay cả khi nghỉ ngơi hoặc khi nằm thẳng (phải ngồi dậy, kê gối rất cao hoặc cúi người về phía trước mới dễ thở hơn) và có thể kèm theo ho khan, ho có đờm bọt màu hồng (dấu hiệu của phù phổi cấp).
Khi đau ngực hoặc khó chịu ở ngực, với cảm giác đau tức, nặng, hoặc bóp nghẹt ở ngực, có thể lan lên vai, cổ, hoặc hàm, có thể là dấu hiệu của hội chứng mạch vành cấp (nhồi máu cơ tim), nguyên nhân phổ biến gây ra suy tim cấp.
Khi người bệnh hồi hộp, đánh trống ngực dữ dội. Cảm giác tim đập quá nhanh, không đều (loạn nhịp tim) hoặc hụt hơi, mất ý thức (ngất hoặc gần ngất). Nhịp tim có thể lên tới trên 120 lần/phút, cũng là dấu hiệu nguy hiểm do suy tim.
Hoặc cần được cấp cứu khi người bệnh bị giảm tưới máu cấp với biểu hiện: lú lẫn, rối loạn ý thức, choáng váng hoặc ngất xỉu; da xanh tái, lạnh toát, vã mồ hôi lạnh.
Các bệnh lý khiến suy tim trầm trọng hơn
Theo chuyên gia tim mạch, các bệnh lý như: bệnh thận mạn, béo phì, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa ... đều có thể độc lập gây ra suy tim với các cơ chế khác nhau.
Nhưng các bệnh này cũng có thể là bệnh mà người suy tim đồng mắc, vì một người có thể mắc 2 hoặc 3 hoặc tất cả các bệnh lý đó. Mỗi bệnh lý đều làm suy tim nặng thêm, khó điều trị hơn và dễ dẫn đến kết cục xấu. Do vậy để điều trị phải chẩn đoán rõ các nguyên nhân dẫn đến suy tim, điều trị các nguyên nhân đó song song với điều trị các triệu chứng suy tim.
Để điều trị hiệu quả, người bệnh cần được khám để chẩn đoán nguyên nhân, mức độ suy tim để có phương án điều trị phù hợp. Việc uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ là hết sức quan trọng.
Đồng thời bệnh nhân phải thực hiện đúng chế độ ăn, uống và tập thể dục theo đúng mức độ bệnh, theo khả năng và điều kiện của bản thân dưới sự hướng dẫn của y bác sĩ.











