Bất động sản

Bỏ Sổ hộ khẩu từ 2023, người dân thực hiện các thủ tục về đất đai thế nào?

Theo quy định hiện hành, một số thủ tục hành chính về đất đai quy định nộp Sổ hộ khẩu là thành phần của hồ sơ để xác định thời điểm sử dụng đất của người sử dụng đất; số thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; thời điểm sử dụng đất của vợ, chồng.

Do đó, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai liên quan đến các trường hợp này thì cần thiết phải sử dụng các thông tin trong Sổ hộ khẩu đã cấp trước đây (cấp trước ngày 1/7/2021).

4 thủ tục hành chính đất đai cần Sổ hộ khẩu giấy

Những thủ tục về đất đai cần sổ hộ khẩu giấy gồm:

- Xác định việc sử dụng đất ổn định của người sử dụng đất (Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014).

- Xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 30 Điều 3 của Luật Đất đai (khoản 2 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, khoản 4 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT).

- Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng (khoản 5 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014).

- Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (thay đổi người đại diện là chủ hộ hoặc người đại diện là thành viên của hộ gia đình) (Khoản 6 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 19 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT; khoản 4 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT).

Bỏ Sổ hộ khẩu giấy, thực hiện các thủ tục về đất đai thế nào?

Ngày 21/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP về bỏ Sổ hộ khẩu giấy, có hiệu lực từ ngày 1/1/2023.

Vậy, sau khi "xóa Sổ", những thủ tục về đất đai cần Sổ hộ khẩu sẽ được thực hiện như thế nào?

Theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP, để giải quyết các thủ tục về đất đai sẽ khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Việc này được thực hiện bằng một trong các phương thức sau:

- Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;

- Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;

- Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;

- Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

- Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu trên, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.

Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Như vậy, khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, người sử dụng đất có thể sử dụng những cách trên để thực hiện các thủ tục về đất đai.

Cùng chuyên mục

Đọc thêm