Viêm gan virus được chia thành 3 thể: Dương hoàng (thể vàng da), thể không có vàng da và thể nặng (cấp hoàng) do xơ gan teo cấp.
1. Viêm gan virus thể vàng da (dương hoàng)
- Biểu hiện: Toàn thân vàng, sắc vàng sáng, đau mạng sườn phải, lợm giọng buồn nôn, ăn kém, đầy bụng, mệt mỏi, nước tiểu vàng sẫm, tiểu tiện ít, hơi sợ lạnh, miệng đắng, rêu lưỡi dầy dính, mạch nhu sác, huyền.
-Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt táo thấp, kiện tỳ, lợi niệu.
Vỏ núc nác
- Bài thuốc - Dùng 1 trong số bài thuốc sau:
Bài 1: Nhân trần 500g, chi tử 750g, ý dĩ 500g. Các vị thuốc tán bột mịn, trộn đều, bảo quản dùng dần. Ngày uống 4 lần mỗi lần 10g. Sắc uống
Bài 2: Thanh bì 8g, chè vằng12g, chi tử 12g, rau má 12g, lá bồ cu vě 12g, nhân trần 20g, lá mua 12g, vỏ đại 12g, vỏ núc nác 12g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Nhân trần 40g, đảng sâm 12g, sa tiền 20g, hạ khô thảo 20g, đại phúc bì 16g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
Bài 4: Nhân trần 20g, trư linh 12g, chi tử sao 12g, sa tiền tử 20g, trạch tả 12g, phục linh 12g.
Nếu sốt nhiều, miệng khô, rêu lưỡi vàng, mạch sác thêm hoàng bá 12g, liên kiều 12g, hoạt thạch 20g, lô căn 20g. Sắc uống.
Nếu thấp nhiều: Người mệt mỏi, bụng đầy trướng, rêu lưỡi trắng dính, mạch nhu thêm thương truật, hậu phác, bán hạ chế mỗi vị 6g. Sắc uống.
2. Thể không có vàng da
- Biểu hiện: Người mệt mỏi vô lực, ăn kém chậm tiêu, chán ăn, tiểu tiện vàng, đại tiện táo hay nát, rêu lưỡi trắng dính hay vàng dính, mạch huyền sác hay hoạt sắc.
- Phương pháp điều điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp.
- Bài thuốc- Dùng 1 trong 2 bài thuốc sau:
Bài 1: Lá đại thanh 20g, chi tử 8g, nhân trần 12g, hương phụ 8g, ý dĩ 16g, sa tiền 16g, đại phúc bì 12g. Sắc uống.
Bài 2: Phục linh 12g,trư linh 8g, trạch tả 8g, ý dĩ 12g, sa tiền 16g, kim ngân 16g, nhân trần 20g, đại phúc bì 8g. Sắc uống.
Chi tử
3. Thể nặng (cấp hoàng) do xơ gan teo cấp
- Biểu hiện: Vàng da ngày càng nặng, sốt cao, trằn trọc vật vã, có thể hôn mê co giật, có thể chảy máu, bụng đầy trướng có khi cổ trướng, chất lưỡi đỏ giáng, mạch huyền sác.
Cần phải dùng các phương tiện và thuốc của y học hiện đại để cấp cứu.
- Phương pháp điều trị -Thanh nhiệt lương huyết, thanh nhiệt giải độc.
- Bài thuốc - Dùng 1 trong số bài thuốc sau:
Bài 1: Tam thất 12g, huyền sâm 12g, thiên môn 12g, bồ công anh 12g, xương bồ 8g, mạch môn12g, nhân trần 40g, thạch hộc 12g, hoàng bá 20g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 2: Bồ công anh 40g, hoàng liên 8g, chi tử 16g, uất kim 12g, nhân trần 40g, đại hoàng sao 12g, rễ cỏ tranh 40g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Sừng trâu 16g, chi tử 16g, đan bì 16g, nhân trần12g, huyền sâm 12g, thăng ma 12g, hoàng liên 12g, sinh địa 24g, đan sâm 12g, thach hộc 12g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 4: Hoàng cầm 12g, nhân sâm 40g, hoàng bá 12g, thạch xương bồ 8g, đại hoàng sống 8g, hoàng liên 12g, chi tử 12g.
Nếu sốt cao dùng sừng trâu 40g; chảy máu thêm sinh địa 10g, rễ cỏ tranh 40g, tam thất 4g. Sắc uống.