Việt kiều được hiểu là công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Trong đó, công dân Việt Nam là những người đang có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam là những người đã từng có quốc tịch Việt Nam.
Vậy Việt kiều khi về nước có được làm thẻ căn cước (tức căn cước công dân) không, và nếu được, làm ở đâu?

Luật sư Nguyễn Đức Huy
ẢNH: CÔNG TY LUẬT VIÊN AN
Luật sư trả lời:
Luật sư Nguyễn Đức Huy (Công ty luật Viên An) cho biết, điều 19, và điều 30 luật Căn cước 2023, công dân Việt Nam (tức người có quốc tịch Việt Nam) là đối tượng được cấp thẻ căn cước.
Còn người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch (tức không có giấy tờ, tài liệu chứng minh họ có quốc tịch Việt Nam và nước khác) đang sinh sống tại Việt Nam liên tục từ 6 tháng trở lên có thể yêu cầu cấp giấy chứng nhận căn cước.
Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch (khoản 12 điều 3 luật Căn cước 2023).
Do đó, trường hợp Việt kiều đang có quốc tịch Việt Nam thì họ đủ điều kiện được cấp thẻ căn cước. Nếu Việt kiều không còn quốc tịch Việt Nam, họ cần nhập quốc tịch Việt Nam trước khi làm thủ tục xin cấp thẻ căn cước.
Đối với trường hợp Việt Kiều là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam liên tục từ 6 tháng trở lên, họ có quyền yêu cầu cấp Giấy chứng nhận căn cước.
Thủ tục xin cấp thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước
Thứ nhất, đối với thẻ căn cước:
- Công dân đến cơ quan quản lý căn cước để yêu cầu cấp thẻ căn cước. Từ 1.3.2025, không còn tổ chức công an cấp huyện nên Bộ Công an đã chỉ đạo chuyển toàn bộ chức năng cấp căn cước về công an cấp xã. Bên cạnh đó, công dân thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia lựa chọn thủ tục cấp thẻ căn cước.
- Công dân cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (điều 23 luật Căn cước 2023).
- Cán bộ thu nhận thông tin công dân sẽ đối chiếu thông tin và thực hiện thu nhận vân tay, chụp ảnh khuôn mặt và thu nhận ảnh mống mắt của công dân (điều 23 luật Căn cước 2023).
- Cán bộ tiếp nhận sẽ in phiếu thu nhận thông tin căn cước, phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có) chuyển cho công dân kiểm tra, ký xác nhận và cấp phiếu hẹn trả kết quả.
- Công dân sẽ nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước hoặc trả qua dịch vụ bưu chính đến địa chỉ theo yêu cầu.
Trường hợp Việt kiều là công dân Việt Nam dưới 14 tuổi có có nhu cầu được cấp thẻ căn cước thì cần có người đại diện hợp pháp. Cụ thể, người từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Đối với người dưới 6 tuổi thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.
Để được cấp thẻ căn cước, Việt kiều cần lưu ý phải thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú tại Việt Nam trước khi thực hiện xin cấp thẻ căn cước. Riêng đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (điều 4 Thông tư số 17/2024/TT-BCA).
Thứ hai, đối với giấy chứng nhận căn cước:
Người gốc Việt Nam đủ điều kiện thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước tại công an tỉnh hoặc công an xã nơi họ đang sinh sống. Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước thực hiện theo quy định tại chương V Nghị định số 70/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Giấy chứng nhận căn cước có giá trị trong việc chứng minh danh tính để thực hiện các giao dịch và đảm bảo quyền lợi hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời, số định danh cá nhân trên giấy chứng nhận này có thể được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền sử dụng để kiểm tra thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các cơ sở dữ liệu quốc gia khác hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định pháp luật.
Một điểm đáng chú ý là khi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền yêu cầu người gốc Việt Nam chưa xác định quốc tịch xuất trình giấy chứng nhận căn cước, họ sẽ không phải cung cấp thêm bất kỳ giấy tờ hoặc thông tin nào đã được chứng nhận trên giấy này.
Nhà nước cam kết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người được cấp giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật. Quy định mới không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người gốc Việt Nam chưa xác định quốc tịch mà còn khẳng định trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ.