Theo khảo sát tại các ngân hàng về lãi suất huy động đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng, mức cao nhất hiện nay là 4,7%/năm. Không có ngân hàng nào niêm yết mức lãi suất trần 4,75%/năm.
Với biểu lãi suất huy động được các ngân hàng niêm yết vào các ngày làm việc trong tuần, VCBNeo là ngân hàng niêm yết lãi suất huy động cao nhất đối với tiền gửi tiết kiệm trực tuyến có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng.
Theo đó, lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng đang được VCBNeo niêm yết tại 4,35%/năm, kỳ hạn 3-4 tháng là 4,55%/năm và kỳ hạn 5 tháng là 4,7%/năm.
Với biểu lãi suất trên, VCBNeo đang dẫn đầu thị trường về lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-4 tháng, trong khi lãi suất tiền gửi kỳ hạn 5 tháng là 4,7%/năm ngang bằng với mức lãi suất đang được niêm yết tại MBV.
Cụ thể, lãi suất tiền gửi trực tuyến tại MBV kỳ hạn 1 tháng là 4,1%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 4,2%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 4,4%/năm và kỳ hạn 4-5 tháng là 4,7%/năm.
Tuy nhiên, trong hai ngày cuối tuần, lãi suất huy động trực tuyến của Eximbank lại vượt lên tất cả.
Eximbank là ngân hàng duy nhất niêm yết lãi suất huy động theo hai biểu lãi suất khác nhau, dành cho ngày thường và dành cho ngày cuối tuần.
Hiện lãi suất huy động trực tuyến áp dụng cho các ngày cuối tuần được Eximbank niêm yết 4,6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng. Trong khi đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3-5 tháng được niêm yết lên đến 4,7%/năm.
Đối với lãi suất tiền gửi các ngày trong tuần, Eximbank cũng thuộc nhóm dẫn đầu thị trường hiện nay: Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng là 4,3%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 4,5%/năm.
Ngoài Eximbank, VCBNeo và MBV, các ngân hàng như VietBank, BaoViet Bank, NCB, OCB, Vikki Bank, GPBank cũng thuộc nhóm các ngân hàng dẫn đầu thị trường về lãi suất huy động nói chung và kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng nói riêng.
Quyết định số 2411 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng (TCTD).
Theo đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng ở mức 0,5%/năm; tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm. Riêng lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô ở mức 5,25%/năm.
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do TCTD ấn định trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CAO NHẤT KỲ HẠN 1-5 THÁNG (%/NĂM) | |||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 2 THÁNG | 3 THÁNG | 4 THÁNG | 5 THÁNG |
EXIMBANK | 4,6 | 4,6 | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
VCBNEO | 4,35 | 4,35 | 4,55 | 4,55 | 4,7 |
MBV | 4,1 | 4,2 | 4,4 | 4,7 | 4,7 |
VIETBANK | 4,1 | 4,1 | 4,4 | 4,5 | 4,5 |
OCB | 3,9 | 4 | 4,1 | 4,1 | 4,5 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 3,6 | 4,35 | 4,4 | 4,5 |
NCB | 4 | 4,1 | 4,2 | 4,3 | 4,4 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,2 | 4,35 | 4,35 | 4,35 |
GPBANK | 3,95 | 3,95 | 4,05 | 4,3 | 4,3 |
BAC A BANK | 3,8 | 3,8 | 4,1 | 4,2 | 4,3 |
BVBANK | 3,95 | 4 | 4,15 | 4,2 | 4,25 |
VIET A BANK | 3,7 | 3,9 | 4 | 4,1 | 4,1 |
NAM A BANK | 3,8 | 3,9 | 4 | 4 | 4 |
HDBANK | 3,85 | 3,85 | 3,95 | 3,95 | 3,95 |
SHB | 3,5 | 3,5 | 3,8 | 3,8 | 3,9 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
LPBANK | 3,6 | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 3,7 | 3,7 | 3,9 |
ABBANK | 3,2 | 3,4 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
VPBANK | 3,7 | 3,7 | 3,8 | 3,8 | 3,8 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 3,8 | 3,8 | 3,8 |
TPBANK | 3,5 | 3,7 | 3,8 | 3,8 | 3,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,4 | 3,6 | 3,7 | 3,8 |
MB | 3,5 | 3,6 | 3,8 | 3,8 | 3,8 |
TECHCOMBANK | 3,45 | 3,45 | 3,75 | 3,75 | 3,75 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,3 | 3,6 | 3,6 | 3,6 |
ACB | 3,1 | 3,2 | 3,5 | 3,5 | 3,5 |
SEABANK | 2,95 | 2,95 | 3,45 | 3,45 | 3,45 |
AGRIBANK | 2,4 | 2,4 | 3 | 3 | 3 |
VIETINBANK | 2 | 2 | 2,3 | 2,3 | 2,3 |
BIDV | 2 | 2 | 2,3 | 2,3 | 2,3 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,6 | 1,9 | 1,9 | 1,9 |
SCB | 1,6 | 1,6 | 1,9 | 1,9 | 1,9 |
PGBANK | 3,4 | 3,5 | 3,8 |