Dược tính của lá lốt
Báo Sức khoẻ & Đời sống dẫn lời ThS.BS Hoàng Khánh Toàn cho biết, lá lốt, tên khoa học Piper lolot C.DC; thuộc họ Hồ tiêu Piperaceae. Cần phân biệt tránh nhầm lẫn với cây tiêu lốt còn gọi là tất bát cùng họ hồ tiêu.
Theo y học cổ truyền, lá lốt vị cay, tính ấm, công dụng ôn trung (làm ấm bụng), tán hàn (trừ lạnh), hạ khí (đưa khí đi xuống) và chỉ thống (giảm đau) chữa các chứng yêu cước thống (đau lưng, đau chân), đau tức ngực, đau bụng do lạnh, buồn nôn, ợ hơi, ợ chua, tiêu chảy, đau đầu, tỵ uyên (chảy nước mũi).
Theo nghiên cứu của y học hiện đại, lá lốt có thành phần nhiều tinh dầu cùng các hoạt chất chống oxy hóa, tiêu biết nhất là flavonoid, alcaloid có công dụng làm giãn cơ trơn, tiêu viêm, giảm đau, kháng khuẩn.
- Flavonoid là chất chống viêm mạnh mẽ, nó có khả năng ức chế các cytokine tiền viêm thông qua quá trình điều hòa miễn dịch. Nó cũng giúp tăng cường sản xuất collagen type 2, là collagen cấu thành lên sụn khớp, từ đó duy trì sức khỏe của xương khớp.
- Alcaloid giúp ức chế thần kinh trung ương, làm giảm cảm giác đau nhức khó chịu. Ngoài ra, alcaloid cũng có thể hoạt động như chất chống viêm hiệu quả tác động trực tiếp vào cơ chế gây đau xương khớp.

Lá lốt có nhiều tác dụng đối với sức khoẻ.
Công dụng và liều dùng
Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS.TS Đỗ Tất Lợi, lá lốt là vị thuốc còn được dùng trong phạm vi nhân dân.
Trong nhân dân dùng lá lốt làm gia vị hay làm thuốc sắc uống chữa đau xương, thấp khớp, tê thấp, đổ mồ hôi tay, chân, bệnh đi ngoài lỏng.
Lá lốt hương vị thơm đặc trưng, là nguyên liệu không thể thiếu của nhiều món ăn dân dã mà hấp dẫn như bò cuốn lá lốt, chả ốc lá lốt, lẩu ếch, ốc nấu chuối. Ngoài ra, lá lốt còn được dùng ăn sống trong nhiều món ăn ngon hoặc thái nhỏ chiên với dầu, mỡ ăn kèm với các món ăn có vị tanh như lươn, ếch, ốc.
Theo Đông y, lá lốt vị cay thơm, tính ấm; vào tỳ vị. Tác dụng ôn trung (làm ấm bụng), tán hàn (trừ lạnh), hạ khí (đưa khí đi xuống) và chỉ thống (giảm đau). Dùng cho người bị đau bụng lạnh gây nôn thổ, tiêu chảy, hội chứng lỵ trên cơ địa hư hàn; đau đầu, đau răng, chán ăn, đầy bụng…
Ngày dùng 5-10g lá phơi khô hay 15-30g lá tươi. Sắc với nước chia 2-3 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm.
Người ta còn dùng dạng thuốc sắc rồi cho ngâm chân hoặc tay hay đổ mồ hôi, ngâm đến khi nguội thì thôi.
Các bài thuốc chữa bệnh từ lá lốt
Báo Sức khoẻ & Đời sống dẫn lời TS.BS Y học cổ truyền Nguyễn Đức Quang cho biết, lá lốt được dùng làm thuốc chữa bệnh như sau:
Chữa chân tay đau nhức: Lá lốt, rễ bưởi bung, rễ cây vòi voi, rễ cỏ xước, tất cả đều dùng tươi thái mỏng sao vàng, mỗi vị đều nhau 15g khô, sắc với 600ml nước. Cô lại còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa phong thấp, đau nhức xương: Rễ lá lốt 12g, dây chìa vôi 12g, cỏ xước 12g, hoàng lực 12g, độc lực 12g, đơn gối hạc 12g, hạt xích hoa xà 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
Chữa phù thũng: Lá lốt 12g, rễ cà gai leo 12g, rễ mỏ quạ 12g, rễ gai tầm xoọng 12g, lá đa lông 12g, mã đề 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
Giải độc, chữa say nấm, rắn cắn: Lá lốt 50g, lá đậu ván trắng 50g, lá khế 50g. Tất cả rửa sạch, giã nát thêm ít nước, ép gạn lấy nước cho uống. Chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm.