Bất động sản

Tự xây nhà trong khu dân cư có phải xin giấy phép xây dựng?

Nhà ở riêng lẻ trong khu phân lô phải xin giấy phép xây dựng

Một cán bộ Phòng Kinh tế xã gửi câu hỏi tới Cổng thông tin điện tử Chính phủ, cho biết trên địa bàn có tình trạng mỗi nơi áp dụng một cách khác nhau về việc cấp giấy phép xây dựng trong các khu dân cư, khu đô thị.

Quan điểm thứ nhất cho rằng các dự án đã được thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi và có quy hoạch chi tiết 1/500 chỉ bao gồm công trình hạ tầng, giao thông, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và nhà ở xây thô. Riêng nhà ở riêng lẻ trong các khu phân lô bán nền thì vẫn phải xin giấy phép xây dựng.

Quan điểm thứ hai cho rằng, với dự án đã có quy hoạch chi tiết 1/500, tất cả các loại công trình, kể cả nhà ở riêng lẻ trong phân lô bán nền, đều được xem là đã “nằm trong quy hoạch”, nên không cần giấy phép xây dựng.

Cán bộ này đề nghị Bộ Xây dựng có hướng dẫn để đơn vị thực hiện theo đúng quy định.

Trả lời vấn đề này, Theo quy định hiện hành, đối với dự án khu dân cư có mục tiêu đầu tư xây dựng hạ tầng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở, mặc dù đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thì việc người dân nhận chuyển nhượng đất để tự xây dựng nhà ở không thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng.

Việc miễn giấy phép xây dựng chỉ áp dụng trong các trường hợp quy định tại điểm i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014, đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 62/2020/QH14. Cụ thể, bao gồm:

Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng, thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

Tự xây nhà trong khu dân cư có phải xin giấy phép xây dựng? - 1

Nhiều trường hợp cụ thể được miễn giấy phép xây dựng (Ảnh: Trịnh Nguyễn).

Các trường hợp nào được miễn giấy phép xây dựng?

Điều 89 Luật Xây dựng 2014, đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 nêu các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và I khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Các tin khác

Bộ GD&ĐT: Đình chỉ, đuổi học có nguy cơ đẩy các em vào đường phạm tội

Theo ông Hoàng Đức Minh, Vụ trưởng Vụ Học sinh, sinh viên (Bộ GD&ĐT), với lứa tuổi của học sinh việc đình chỉ học tập, đuổi học là không phù hợp. Việc này có nguy cơ rất cao đẩy các em vào con đường phạm tội, khi thiếu sự giáo dục cả nhà trường, thiếu sự quan tâm của gia đình.