Tài chính

Quy định mới: Thẻ ngân hàng phải khớp dữ liệu CCCD, sinh trắc học chủ thẻ mới được thanh toán điện tử

Ngày 28 tháng 6 năm 2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký ban hành Thông tư số 18/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

Thông tư quy định về hoạt động thẻ ngân hàng thay thế Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 và các văn bản bản sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19/2016/TT-NHNN.

Thông tư số 18/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Đối với một số quy định mới, để các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thẻ có thời gian tổ chức triển khai, thực hiện và chỉnh sửa, cập nhật giải pháp công nghệ.

Một trong những quy định mới tại Thông tư này là Khoản 6 Điều 16 quy định về việc phải đối chiếu giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học chủ thẻ thì thẻ mới được sử dụng để thực hiện giao dịch bằng phương thức điện tử. Quy định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Đối với các tổ chức phát hành thẻ là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, quy định tại khoản 6 Điều 16 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 16. Phạm vi sử dụng thẻ

1. Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT.

2. Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp; rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.

3. Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử và không được rút tiền mặt.

4. Thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và phù hợp với phạm vi sử dụng theo thỏa thuận bằng văn bản giữa TCPHT và chủ thẻ chính.

5. Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.

6. Thẻ chỉ được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử khi đã hoàn thành việc đối chiếu đảm bảo khớp đúng giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ thẻ với:

a) Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc

b) Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập); hoặc

c) Dữ liệu sinh trắc học được thu thập thông qua gặp mặt trực tiếp người đó đối với trường hợp là người nước ngoài không sử dụng danh tính điện tử, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; hoặc

d) Dữ liệu sinh trắc học của người đó được lưu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp sử dụng thẻ căn cước công dân không có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa.



Cùng chuyên mục

Đọc thêm