Thời sự

Nóng: Bộ Y tế hướng dẫn mới nhất dành cho F0 và F1

Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 22:02 15/04/2022
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm nay
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm nay
TỔNG +20.076 10.386.786 42.889 23
1 Hà Nội +1.425 1.531.246 1.243 1
2 TP.HCM +743 605.596 20.344 0
3 Phú Thọ +1.094 306.577 92 0
4 Bắc Giang +935 378.912 96 0
5 Yên Bái +895 141.888 13 0
6 Quảng Ninh +887 328.043 138 0
7 Nghệ An +865 474.375 143 0
8 Vĩnh Phúc +813 359.143 19 0
9 Tuyên Quang +687 149.709 14 0
10 Đắk Lắk +671 164.961 171 0
11 Hải Dương +610 356.399 116 0
12 Bắc Kạn +595 69.514 28 1
13 Lào Cai +548 174.478 37 0
14 Quảng Bình +532 122.026 75 0
15 Thái Nguyên +528 179.146 110 0
16 Thái Bình +511 261.560 23 0
17 Bắc Ninh +506 337.470 129 1
18 Lạng Sơn +405 153.769 84 0
19 Gia Lai +361 64.341 114 1
20 Sơn La +353 147.500 0 0
21 Cao Bằng +336 91.871 57 1
22 Hưng Yên +309 236.608 5 0
23 Lâm Đồng +302 88.991 136 1
24 Quảng Trị +269 79.224 37 0
25 Ninh Bình +265 96.367 90 0
26 Hà Nam +262 81.833 62 0
27 Nam Định +262 291.612 149 0
28 Hà Tĩnh +255 47.166 48 0
29 Bình Định +248 137.493 279 0
30 Tây Ninh +231 135.734 867 0
31 Quảng Nam +226 47.362 133 0
32 Lai Châu +225 71.582 0 0
33 Hòa Bình +215 202.040 104 0
34 Bình Phước +210 116.477 217 0
35 Điện Biên +206 86.089 20 1
36 Hà Giang +202 118.967 79 0
37 Vĩnh Long +196 98.966 825 1
38 Đà Nẵng +190 99.998 326 0
39 Cà Mau +184 149.052 352 0
40 Phú Yên +150 51.910 130 0
41 Đắk Nông +148 52.601 46 0
42 Bình Dương +147 382.506 3.460 1
43 Thanh Hóa +119 165.622 104 1
44 Quảng Ngãi +110 46.372 120 1
45 Hải Phòng +106 119.024 135 0
46 Bà Rịa - Vũng Tàu +106 104.851 482 0
47 Bình Thuận +97 52.046 472 1
48 Bến Tre +94 95.454 492 4
49 Thừa Thiên Huế +92 45.723 172 0
50 An Giang +71 40.598 1.379 1
51 Long An +62 48.516 991 0
52 Khánh Hòa +61 117.329 364 0
53 Trà Vinh +33 65.340 289 0
54 Bạc Liêu +31 46.159 468 1
55 Kon Tum +25 26.135 0 0
56 Kiên Giang +23 39.590 1.004 2
57 Cần Thơ +14 49.448 945 1
58 Đồng Nai +13 106.505 1.877 1
59 Ninh Thuận +8 8.746 56 0
60 Hậu Giang +7 17.451 230 0
61 Đồng Tháp +2 50.281 1.036 1
62 Tiền Giang 0 35.809 1.238 0
63 Sóc Trăng 0 34.685 624 0

Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 14/04/2022

Số mũi đã tiêm toàn quốc

209.101.297

Số mũi tiêm hôm qua

134.082


Ngày 15/4, Bộ Y tế đã ban hành văn bản về việc điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19 và biện pháp y tế đối với ca bệnh COVID-19 và người tiếp xúc gần (F1).

Theo đó, Bộ Y tế cho biết, hiện nay tỷ lệ tiêm chủng vaccine phòng COVID-19 đã đạt tỷ lệ bao phủ cao trên phạm vi toàn quốc; Tỷ lệ mắc bệnh nặng và tử vong liên quan đến COVID-19 giảm sâu, phần lớn các ca mắc COVID-19 không có biểu hiện triệu chứng, triệu chứng nhẹ. Dịch bệnh COVID-19 vẫn đang được kiểm soát trên phạm vi cả nước.

Trong hướng dẫn mới nhất ngày 15/4 về điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19 và biện pháp y tế đối với ca bệnh COVID-19 và người tiếp xúc gần (F1) của Bộ Y tế, F1 không còn phải cách ly.

Tiêu chí xác định F0, F1, ca bệnh nghi ngờ

Ca bệnh giám sát (ca bệnh nghi ngờ) là một trong số các trường hợp sau:

- Là người có yếu tố dịch tễ và có biểu hiện triệu chứng.

+ Sốt và ho.

+ Có ít nhất 3 trong số các triệu chứng sau: sốt; ho; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; đau, nhức đầu; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; giảm hoặc mất khứu giác; giảm hoặc mất vị giác; buồn nôn; nôn; tiêu chảy; khó thở.

- Là người có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với virus SARS-CoV-2 (trừ trường hợp có yếu tố dịch tễ, triệu chứng lâm sàng).

- Là trường hợp viêm đường hô hấp cấp tính nặng (SARI), viêm phổi nặng nghi do virus (SVP) có chỉ định nhập viện. Người có yếu tố dịch tễ: bao gồm người tiếp xúc gần với ca bệnh xác định, người có mặt trên cùng phương tiện giao thông hoặc cùng địa điểm, sự kiện, nơi làm việc, lớp học... với ca bệnh xác định đang trong thời kỳ lây truyền.

Ca bệnh xác định là một trong số các trường hợp sau:

- Là người có kết quả xét nghiệm dương tính với virus SARS-CoV-2 bằng phương pháp phát hiện vật liệu di truyền của vi rút (Realtime RT-PCR).

- Là người có triệu chứng lâm sàng và có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với virus SARS-CoV-2.

- Là người có yếu tố dịch tễ và có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với virus SARS-CoV-2.

Người tiếp xúc gần là một trong số các trường hợp sau:

- Người có tiếp xúc cơ thể trực tiếp (bắt tay, ôm, hôn, tiếp xúc trực tiếp với da, cơ thể...) với F0 trong thời kỳ lây truyền.

- Người đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp trong vòng một mét hoặc trong cùng không gian hẹp, kín và tối thiểu trong thời gian 15 phút với F0 khi đang trong thời kỳ lây truyền.

- Người không đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp gần trong vòng một mét hoặc ở trong cùng không gian hẹp, kín với F0 trong thời kỳ lây truyền.

- Người trực tiếp chăm sóc, khám và điều trị F0 khi đang trong thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định mà không sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân theo quy định.

Thời kỳ lây truyền của F0:

+ Đối với F0 có triệu chứng; thời kỳ lây truyền tính từ 2 ngày trước và 10 ngày sau khởi phát và thêm ít nhất 3 ngày sau khi hết triệu chứng (sốt và các triệu chứng đường hô hấp).

+ Đối với F0 không có triệu chứng: thời kỳ lây truyền tính từ 2 ngày trước và 10 ngày sau khi lấy mẫu có kết quả dương tính với virus SARS-CoV-2.

F1 cần thực hiện các biện pháp y tế nào?

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với ca bệnh xác định đang trong thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định, người tiếp xúc gần phải nghiêm túc thực hiện các biện pháp y tế sau:

- Bảo đảm biện pháp phòng tránh lây nhiễm: đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay với xà phòng và nước sạch/dung dịch sát khuẩn tay nhanh, hạn chế tiếp xúc gần với người khác, đặc biệt là tránh tiếp xúc người có nguy cơ cao, người mắc bệnh nặng; không dùng chung vật dụng trong sinh hoạt, làm việc, học tập; hạn chế đến những nơi tập trung đông người.

- Tự theo dõi sức khỏe (đối với trẻ em, học sinh thì cha mẹ/người giám hộ/giáo viên theo dõi sức khỏe cho trẻ em, học sinh), khi có triệu chứng của bệnh (sốt và ho; hoặc có ít nhất 3 trong số các triệu chứng sau: sốt; ho; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; đau, nhức đầu; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; giảm hoặc mất khứu giác; giảm hoặc mất vị giác; buồn nôn; nôn; tiêu chảy; khó thở) cần báo ngay cho cơ sở y tế để được tư vấn, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc sức khỏe theo quy định.

- Khi có kết quả dương tính với virus SARS-CoV-2 phải báo ngay cho cơ sở y tế địa phương để được tư vấn, chăm sóc, điều trị và thực hiện các biện pháp phòng chống lây nhiễm theo quy định.

Cùng chuyên mục

Đọc thêm