Ngân hàng cộng lãi tiết kiệm cho khoản tiền gửi chỉ từ 100 triệu đồng
Theo Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, kể từ đầu tháng 7/2025, một số ngân hàng như VPBank đã tăng lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn 1-36 tháng với mức tăng 0,1%/năm; Techcombank tăng từ 0,1-0,2%/năm lãi suất huy động các kỳ hạn 1-36 tháng. Trong khi đó, Bac A Bank giảm lãi suất 0,1%/năm các kỳ hạn từ 1-36 tháng.
Mới nhất, ngân hàng Thương mại TNHH Ngoại thương Công nghệ số (VCBNeo) cũng đã tăng lãi suất huy động với mức tăng 0,2%/năm áp dụng với tiền gửi các kỳ hạn từ 1-7 tháng.
Sau điều chỉnh, lãi suất ngân hàng lĩnh lãi cuối kỳ, kỳ hạn 1-2 tháng tăng lên 4,35%/năm; kỳ hạn 3-4 tháng tăng lên 4,55%/năm và kỳ hạn 5 tháng được điều chỉnh tăng lên 4,7%/năm. Trong khi đó, lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 6-7 tháng tại VCBNeo cũng tăng lên 5,6%/năm.

Techcombank áp dụng chính sách cộng lãi tiết kiệm thêm tới 1%/năm cho khoản gửi tiết kiệm chỉ từ 100 triệu đồng
Cùng với đó, một số ngân hàng như SeABank và Techcombank đang áp dụng chính sách tặng thêm lãi suất cho người gửi tiền. Cụ thể, khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến tại SeABank được nhận ưu đãi lãi suất lên tới 0,5%/năm, áp dụng với số tiền gửi từ 100 triệu đồng, các kỳ hạn 6, 12, 13 tháng.
Trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng tại SeABank là 4,45%/năm, kỳ hạn 12-13 tháng là 5,2%/năm.
Tại Techcombank, lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 3, 6, 12 tháng sẽ được cộng thêm đến 1%/năm lãi suất khi gửi từ 100 triệu đồng. Chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện gửi tiết kiệm 100 triệu đồng, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng do Techcombank áp dụng lên đến 4,75%/năm.
Trong khi đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng là không vượt quá 5,5%/năm và 5,8%/năm. Tuy nhiên, Techcombank cho biết chỉ áp dụng trong thời gian từ 11-19/7/2025.
Có 100 triệu đồng gửi tiết kiệm nhận được bao nhiêu tiền lãi?
Với việc một số nhà băng tăng lãi suất tiết kiệm trở lại trong những ngày đầu tháng 7 là tin vui với những người có tiền nhàn rỗi gửi ngân hàng lấy lãi.
Theo khảo sát, biểu lãi tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng đang được các ngân hàng niêm yết dao động từ 1,6% đến 4,35%/năm. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới số tiền lãi khách hàng nhận được dao động từ 133.000đ-362.000đ. Trong đó, VCBNeo là ngân hàng có mức lãi cao nhất, đứng sau là Eximbank và Vikki Bank.
Với kỳ hạn 3 tháng, biểu lãi tiết kiệm được các ngân hàng niêm yết dao động từ 1,9%/năm đến 4,75%/năm. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới, số tiền lãi khách hàng nhận được số tiền lãi dao động từ 475.000đ-1,187 triệu đồng.
Trong đó, với chính sách cộng lãi tiết kiệm cho khoản tiền gửi 100 triệu đồng trở lên đang áp dụng, TCB là ngân hàng có lãi tiết kiệm cao nhất kỳ hạn này mức 4,75%/năm, đứng phía sau là VCBNeo với mức lãi 4,55%/năm và Eximbank với mức lãi 4,5%/năm. Hiện có 13 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm từ 4%/năm trở lên ở kỳ hạn này.
Ở kỳ hạn 6 tháng, biểu lãi tiết kiệm cao nhất được các ngân hàng niêm yết dao động từ 2,9%/năm đến 5,65%/năm.
Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới, số tiền lãi khách hàng nhận được dao động từ 1,45 triệu đồng đến 2,825 triệu đồng. Trong đó, Vikki Bank và GPBank là hai ngân hàng có lãi tiết kiệm cao nhất ở mức lãi 5,65%/năm, đứng ngay phía sau là VCBNeo với mức lãi 5,6%/năm và MBV, TCB với mức lãi 5,5%/năm. Hiện có 17 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm từ 5%/năm trở lên ở kỳ hạn này.
Biểu lãi tiết kiệm giữa các ngân hàng vẫn có sự chênh lệch lớn giữa các kỳ hạn
Ở kỳ hạn 9 tháng, lãi tiết kiệm được các ngân hàng niêm yết dao động từ 2,9%/năm đến 5,75%/năm. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới, số tiền lãi khách hàng nhận được dao động từ 2,175 triệu đồng đến 4,312 triệu đồng. Những ngân hàng có lãi tiết kiệm cao nhất kỳ hạn này gồm GPBank với mức lãi 5,75%/năm, đứng sau là Vikki Bank với mức lãi 5,65%/năm, MBV với mức lãi 5,6%/năm, Bảo Việt Bank và ABBank cùng có mức lãi 5,5%/năm,...
Tại kỳ hạn 12 tháng, biểu lãi tiết kiệm các ngân hàng cũng có sự chênh lệch lớn khi dao động từ 3,7%/năm đến 5,95%/năm. Trong đó, 2 ngân hàng có lãi cao nhất kỳ hạn này là GPBank và Vikki Bank với mức lãi 5,95%/năm, đứng sau là TCB, MBV, Bảo Việt Bank, Vietbank khi có mức lãi suất là 5,8%/năm (TCB chính sách cộng 1%/năm cho khoản tiền gửi 100 triệu đồng),... Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới kỳ hạn 12 tháng, số tiền lãi khách hàng nhận được dao động từ 3,7 triệu đồng đến 5,95 triệu đồng.
Tại kỳ hạn 18 tháng, với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới, số tiền lãi khách hàng nhận được dao động từ 5,85 triệu đồng đến 9 triệu đồng. Trong đó, Vikki Bank là ngân hàng có lãi cao nhất ở mức 6%/năm, đứng ngay phía sau là GPBank với mức lãi 5,95%/năm, 4 ngân hàng có lãi tiết kiệm ở mức 5,9%/năm gồm MBV, Bảo Việt Bank, Vietbank và BVBank, ở nhóm cuối SCB là ngân hàng có lãi thấp nhất chỉ 3,9%/năm, đứng ngay phía trên là VCB với mức lãi 4,6%/năm.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 15/7/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,65 | 5,95 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
TECHCOMBANK | 3,45 | 3,75 | 4,65 | 4,65 | 4,85 | 4,85 |
MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 5,1 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
VCBNEO | 4,35 | 4,55 | 5,6 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,1 | 5,6 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,5 | 5,8 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
GPBANK | 3,95 | 4,05 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 |