Gần đây, tại Hà Nội và TPHCM, nhiều tiểu thương và hộ kinh doanh nhỏ lẻ đã chia sẻ trên mạng xã hội các thông báo đề nghị khách hàng tránh ghi nội dung chuyển khoản có liên quan đến mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ.
Thậm chí, một số quán ăn và cửa hàng còn từ chối hoàn toàn việc thanh toán qua chuyển khoản, chỉ chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt, khiến nhiều khách hàng cảm thấy bất tiện. Tuy nhiên, theo chuyên gia, giao dịch không minh bạch không giúp né thuế mà tăng rủi ro pháp lý cho hộ kinh doanh.
Hành vi nào sẽ bị xem là trốn thuế?
Luật sư Đỗ Văn Luận, Giám đốc Công ty Luật Lập Phương, Đoàn luật sư TPHCM, cho biết, theo quy định pháp luật hiện hành, có nhiều hành vi của hộ kinh doanh bị xem là trốn thuế nếu nhằm mục đích gian lận hoặc che giấu nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Cụ thể, Điều 143 của Luật Quản lý thuế năm 2019 liệt kê rõ các hành vi được coi là trốn thuế. Trong đó bao gồm không nộp hoặc nộp chậm hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế quá 90 ngày kể từ thời hạn quy định; không ghi chép doanh thu vào sổ sách kế toán; không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc cố tình ghi giá trị hóa đơn thấp hơn thực tế.
Ngoài ra, những trường hợp sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để làm giảm số thuế phải nộp; sử dụng giấy tờ giả hoặc kê khai sai bản chất, giá trị giao dịch để làm sai lệch nghĩa vụ thuế cũng bị xem là trốn thuế.
Tương tự, hành vi khai sai hoặc không khai báo đầy đủ thuế với hàng hóa xuất nhập khẩu; cấu kết với người gửi hàng để né thuế; dùng hàng hóa được miễn, không chịu thuế sai mục đích nhưng không khai báo lại với cơ quan thuế… cũng đều nằm trong danh sách các hành vi bị xử lý.

Hộ kinh doanh có thể bị xử phạt nặng nếu có hành vi trốn thuế (Ảnh: Mạnh Quân).
Luật cũng nêu rõ, nếu người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian đã đăng ký tạm ngừng nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế thì cũng bị coi là hành vi vi phạm. Một số trường hợp khai thuế muộn nhưng không phát sinh thuế phải nộp, hoặc có phát sinh nhưng đã tự giác nộp đầy đủ trước khi cơ quan thuế kiểm tra, cũng vẫn có thể bị xử phạt hành chính.
Từ những quy định trên, luật sư Đỗ Văn Luận nhấn mạnh, cần xem xét kỹ mục đích của việc hộ kinh doanh không nhận thanh toán qua chuyển khoản. Nếu hành động này nhằm né tránh việc ghi nhận doanh thu chính xác, từ đó trốn nghĩa vụ thuế, thì đây có thể bị coi là hành vi trốn thuế theo quy định pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm.
Có thể bị xử phạt gấp 3 lần số tiền trốn thuế
Ông Luận cũng cho biết, nếu hộ kinh doanh cố tình không nhận thanh toán qua hình thức chuyển khoản nhằm mục đích trốn thuế thì có thể bị xử phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.
Cụ thể, theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt bằng tiền, với mức phạt tăng dần tùy theo các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Trong trường hợp nhẹ nhất, người vi phạm có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt sẽ là 1 lần số tiền thuế trốn.
Nếu không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ, mức phạt sẽ là 1,5 lần. Với các trường hợp nghiêm trọng hơn, mức phạt có thể lên tới 2 lần, 2,5 lần, thậm chí 3 lần số tiền thuế trốn, nếu có từ 3 tình tiết tăng nặng trở lên.
Bên cạnh việc bị phạt tiền, hộ kinh doanh còn phải nộp lại toàn bộ số tiền thuế đã trốn, bao gồm cả tiền chậm nộp, và phải điều chỉnh lại hồ sơ thuế nếu có kê khai sai số lỗ hoặc thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trong một số trường hợp, nếu hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế vẫn không thoát nghĩa vụ tài chính. Khi đó, họ sẽ buộc phải nộp đầy đủ số tiền thuế đã trốn cùng với tiền chậm nộp vào ngân sách Nhà nước.
Có thể bị xử lý hình sự nghiêm khắc
Vị luật sư cũng cho rằng, trong những trường hợp nghiêm trọng, hành vi trốn thuế của hộ kinh doanh không chỉ bị xử phạt hành chính mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự.
Khi đó, hình phạt có thể rất nghiêm khắc: phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 4,5 tỷ đồng, hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm. Ngoài ra, tòa án có thể áp dụng các hình phạt bổ sung như cấm hành nghề, cấm đảm nhiệm chức vụ, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, nếu người nộp thuế có hành vi gian lận với số tiền trốn thuế từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã từng bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về hành vi trốn thuế (chưa được xóa án tích), thì có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.
Mức phạt nặng hơn nếu có tình tiết tăng nặng như tổ chức trốn thuế từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng, lợi dụng chức vụ, tái phạm. Trong những trường hợp này, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 3 năm.
Nghiêm trọng hơn nữa, nếu số tiền trốn thuế từ 1 tỷ đồng trở lên, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
Ngoài các hình phạt chính, tòa án có thể áp dụng các hình phạt bổ sung như: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Luật sư Luận nhấn mạnh pháp luật nghiêm khắc với hành vi trốn thuế, nhất là khi tổ chức hoặc gây thất thu lớn. Hộ kinh doanh cần thận trọng, tuân thủ thuế và minh bạch tài chính để tránh vi phạm.