Theo bác sĩ chuyên khoa II Huỳnh Tấn Vũ, giảng viên Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Dược TPHCM, thịt lươn không chỉ thơm ngon, mềm mà còn có giá trị dinh dưỡng cao. Trong 100g thịt lươn chứa 236 kcal, 17,2-18,8g protein, 0,9-1,2g chất béo (chủ yếu là chất béo không bão hòa, omega-3, omega-6), 38mg canxi, 150mg phốt pho, 1,6mg sắt. Ngoài ra, lươn giàu vitamin A (126% giá trị hằng ngày), B12 (120% giá trị hằng ngày), vitamin D, B1, B2, PP, B5, B6, folate, K, C và các khoáng chất như kẽm, selen, kali, đồng, mangan, với ít natri.

Chất đạm trong lươn thuộc loại đạm quý, chứa nhiều axit amin thiết yếu như lysine, methionine, phenylalanine, threonine, valine, leucine, isoleucine, tryptophane. Vì vậy, lươn được xem là thực phẩm bổ dưỡng, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Theo Đông y, thịt lươn có vị ngọt, tính ấm, bổ kinh tỳ vị, bồi dưỡng khí huyết, ôn dương, ích tỳ, bổ can thận, cường kiện gân cốt, khu phong trừ thấp. Lươn hỗ trợ điều trị các chứng như lao lực, ho hen, tiêu khát, đau nhức gân xương, cơ thể suy nhược, trĩ nội, phong thấp, và huyết trắng ở phụ nữ.
Bác sĩ Vũ khuyến cáo thêm nhưng điều cần biết khi ăn lươn:
1. Không ăn lươn sống hoặc chưa nấu chín kỹ
Lươn sống tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sức khỏe. Máu lươn có thể gây kích ứng niêm mạc miệng và đường tiêu hóa, tổn thương hệ thần kinh, dẫn đến tê bì chân tay, suy hô hấp, rối loạn tuần hoàn, thậm chí tử vong.
Lươn sống trong môi trường ao bùn, nước đục, dễ nhiễm ký sinh trùng như sán lá hoặc ấu trùng Gnathostoma spinigerum (tỷ lệ nhiễm từ 0,8-29,6% nếu ăn lươn chưa chín). Vì vậy, cần sơ chế sạch và nấu chín kỹ trước khi ăn.
2. Không sử dụng lươn đã chết hoặc ươn
Thịt lươn chứa nhiều protein, trong đó có hợp chất Histidine tốt cho cơ thể. Tuy nhiên, khi lươn chết, vi khuẩn có thể chuyển hóa Histidine thành Histamine - một chất độc gây dị ứng miễn dịch, nguy hiểm cho sức khỏe. Vì vậy, chỉ nên chọn lươn tươi sống, đảm bảo an toàn thực phẩm.
3. Ai không nên ăn lươn?
Người mắc bệnh gút: Lươn giàu đạm, có thể làm tăng axit uric, khiến bệnh gút trầm trọng hơn.
Người bị mỡ máu cao: Nên hạn chế món lươn chiên xào, ưu tiên các phương pháp chế biến như hấp, luộc, nấu cháo hoặc nướng để giảm lượng chất béo.
Trẻ em trên 1 tuổi: Có thể ăn lươn nhưng cần thận trọng, đặc biệt với trẻ có tiền sử dị ứng. Lần đầu cho trẻ ăn, chỉ nên thử một lượng nhỏ và theo dõi phản ứng dị ứng để xử lý kịp thời. Tránh lạm dụng lươn vì có thể gây dị ứng ở một số trẻ.
Bác sĩ Vũ nhấn mạnh, thịt lươn là thực phẩm bổ dưỡng, thơm ngon, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nếu được chế biến đúng cách. Tuy nhiên, cần đảm bảo lươn tươi, sạch, nấu chín kỹ và sử dụng hợp lý để tránh rủi ro. Những người thuộc nhóm nguy cơ như mắc bệnh gút, mỡ máu cao hoặc trẻ em cần cẩn trọng khi ăn lươn. Việc lựa chọn nguyên liệu an toàn và chế biến phù hợp sẽ giúp bạn tận hưởng giá trị dinh dưỡng của lươn mà vẫn đảm bảo sức khỏe.