Tài chính

Tỷ giá ngân hàng Vietcombank (VCB) ngày 6/7: Nhiều ngoại tệ giảm mạnh

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) hiện đang thực hiện giao dịch mua - bán 20 loại tiền tệ quốc tế. Trong đó có nhiều đồng ngoại tệ chủ chốt như: euro, đô la Mỹ, nhân dân tệ, bảng Anh, yen Nhật, rúp Nga, đô la Úc…

Khảo sát vào 10h00 hôm nay ngày 6/7: Một số ít ngoại tệ được điều chỉnh tăng giá tại Vietcombank trong sáng nay như: USD, Đô la Hồng Kông, yen Nhật, riyal Ả Rập Xê Út.

Có tới 16 đồng tiền tệ quốc tế đang giao dịch tại VCB giảm giá trong phiên sáng nay, có thể kể tới: Đô la Úc, đô la Canada, nhân dân tệ, euro, bảng Anh, won Hàn Quốc…

Tỷ giá ngân hàng Vietcombank của một số ngoại tệ chủ chốt:

Tỷ giá đô la Mỹ (USD) tiếp tục tăng thêm 15 đồng ở hai chiều giao dịch, mua vào - bán ra ở mức 23.195 VND/USD - 23.505 VND/USD.

Tỷ giá euro (EUR) bất ngờ giảm giá mạnh trong phiên sáng nay, mua vào với giá 23.349,93 VND/EUR - bán ra 24.657,60 VND/EUR, giảm tương ứng 383,13 đồng và 404,61 đồng ở hai chiều mua - bán.

Tỷ giá bảng Anh (GBP) cũng giảm mạnh tại VCB, ghi nhận mua - bán ở mức 27.210,86 VND/GBP - 28.371,37 VND/GBP, giảm lần lượt 339,69 đồng và 354,22 đồng.

Tỷ giá nhân dân tệ (CNY) quay đầu giảm giá mạnh, mua vào có giá 3.405,57 VND/CNY giảm 7,82 đồng - bán ra 3.551,35 VND/CNY giảm 8,16 đồng.

Tỷ giá yen Nhật (JPY) tăng giá trong sáng nay, giao dịch ở mức 167,52 VND/JPY - 177,35 VND/JPY, tăng 0,64 đồng và 0,68 đồng ở mỗi chiều.

Tỷ giá won Hàn Quốc (KRW) đồng thời giảm giá so với hôm qua, mua vào 15,43 VND/KRW và bán ra 18,8 VND/KRW.

Tỷ giá đô la Úc (AUD) có giá mua vào là 15.464,18 VND/AUD - bán ra là 16.123,71 VND/AUD,giảm mạnh ở hai chiều mua - bán lần lượt là 201,64 đồng và 210,26 đồng.

Tỷ giá baht Thái (THB) giảm sâu, mua vào ở mức 574,10 VND/THB giảm 3,49 đồng - bán ra 662,41 VND/THB, giảm 4,02 đồng.

Tổng hợp tỷ giá ngoại tệ ngân hàng Vietcombank hôm nay

Ngoại tệ

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay

Tăng/giảm so với ngày trước đó

Mua

Bán

Mua

Bán

Tên ngoại tệ

Mã NT

Tiền mặt

Chuyển khoản

Tiền mặt

Chuyển khoản

Đô la Úc

AUD

15.464,18

15.620,38

16.123,71

-201,64

-203,68

-210,26

Đô la Canada

CAD

17.481,77

17.658,35

18.227,34

-228,07

-230,37

-237,82

Franc Thụy Sĩ

CHF

23.505,73

23.743,16

24.508,22

-180,51

-182,33

-188,24

Nhân dân tệ

CNY

3.405,57

3439,97

3.551,35

-7,82

-7,9

-8,16

Krone Đan Mạch

DKK

-

3.162,63

3.284,19

-

-51,20

-53,17

Euro

EUR

23.349,93

23.585,79

24.657,60

-383,13

-387,00

-404,61

Bảng Anh

GBP

27.210,86

27.485,71

28.371,37

-339,69

-343,13

-354,22

Đô la Hồng Kông

HKD

2901,89

2931,21

3025,66

1,79

1,81

1,87

Rupee Ấn Độ

INR

-

293,91

305,70

-

-1,16

-1,21

Yen Nhật

JPY

167,52

169,21

177,35

0,64

0,64

0,68

Won Hàn Quốc

KRW

15,43

17,15

18,8

-0,15

-0,16

-0,18

Dinar Kuwait

KWD

-

75.940,04

78.986,83

-

-50,28

-52,39

Ringgit Malaysia

MYR

-

5.229,38

5344,17

-

-4,93

-5,04

Krone Na Uy

NOK

-

2.277,25

2.374,26

-

-50,27

-52,42

Rúp Nga

RUB

-

353,04

478,47

-

-19,20

-26,01

Riyal Ả Rập Xê Út

SAR

-

6206,45

6455,46

-

2

2,08

Krona Thụy Điển

SEK

-

2176,84

2269,57

-

-37,67

-39,28

Đô la Singapore

SGD

16.205,25

16.368,94

16.896,39

-90,49

-91,40

-94,36

Baht Thái

THB

574,10

637,89

662,41

-3,49

-3,88

-4,02

Đô la Mỹ

USD

23.195

23.225

23.505

15

15

15

Nguồn: Vietcombank.

Trong số 20 ngoại tệ đang được giao dịch tại Vietcombank, chỉ có 12 loại tiền tệ được Vietcombank mua - bán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản đó là: đô la Mỹ (USD), euro (EUR), nhân dân tệ (CNY), đô la Úc (AUD), bảng Anh (GBP), đô la Canada (CAD), franc Thuỵ Sĩ (CHF),  đô la Singapore (SGD), won Hàn Quốc (KRW), yen Nhật (JPY), đô la HongKong (HKD), bath Thái Lan (THB)

Với 8 ngoại tệ còn lại, khách hàng có thể giao dịch bằng hình thức chuyển khoản: krone Đan Mạch (DKK), rupee Ấn Độ (INR), Dinar Kuwaiti (KWD), ringit Malaysia (MYR), Krone Na Uy (NOK), Rúp Nga (RUB), Rian Ả-Rập-Xê-Út (SAR) và Krona Thụy Điển (SEK).

Thông tin tỷ giá ngân hàng Vietcombank trên đây chỉ có tính chất tham khảo. Khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài chăm sóc khách hàng 24/7: 1900 54 54 13 hoặc các chi nhánh ngân hàng để biết thêm thông tin chi tiết. 

Các tin khác

Thị trường chứng khoán (6/7): Lực xả từ khối ngoại đổ bộ cuối phiên, GAS, VRE giảm sàn, VN-Index mất mốc 1.150 điểm

Thanh khoản của thị trường vẫn ở mức thấp, hầu như dòng tiền vẫn đang đứng ngoài. Ở nhóm vốn hoá lớn vẫn đang chịu áp lực nặng nề. Với việc thiếu vắng dòng tiền, VN-Index tỏ ra khá mờ nhạt, và liên tục gặp áp lực bán ra mỗi nhịp hồi phục.

Thứ trưởng Bộ Tài chính lý giải lý do doanh nghiệp bảo hiểm không được kinh doanh bất động sản

Trả lời về Luật Kinh doanh bảo hiểm cấm doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bất động sản, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi nhấn mạnh, cái hay của luật mới quy định doanh nghiệp không được làm cái gì, trong đó có quy định không được kinh doanh bất động sản, vì đây là lĩnh vực rủi ro cao.

Lợi nhuận đạt gần 3.800 tỷ đồng, TPBank lọt Top 4 ngân hàng tư nhân uy tín nhất Việt Nam 2022

Nhờ quản trị tốt hoạt động ngân hàng, tăng cường đổi mới số, TPBank gặt hái kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm khả quan với lợi nhuận trước thuế đạt gần 3.800 tỷ đồng. Tin vui tiếp tục đến với nhà băng này khi TPBank liên tiếp được VNR xếp hạng Top 4 ngân hàng tư nhân uy tín nhất và lọt Top 50 công ty niêm yết tốt nhất trên thị trường theo xếp hạng của tạp chí Forbes.

PV Power (POW): Lãi 6 tháng đạt 1.159 tỷ đồng, Nhơn Trạch 3 và 4 đã thu xếp được vốn và dự vận hành thương mại từ năm 2024 - 2025

Dự báo nửa cuối năm, ban lãnh đạo cho biết sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn. Không chỉ thách thức khi nền kinh tế thế giới suy thoái, tình hình thủy văn bất lợi mưa nhiều, mà cái khó khăn lớn nhất theo POW là loạt nhà máy đại tu, trùng tu như Cà Mau 1, Đakrinh và Nhơn Trạch 1.