Ngày 19/8/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 230/2025 quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.
Cụ thể, Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 11 trường hợp như sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan,...

Một khu đô thị tại Hà Nội (Ảnh: Mạnh Quân).
Nghị định 230/2025 thì quy định chi tiết các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất ngoài 11 trường hợp đã quy định Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.
Nghị định này quy định miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với 10 trường hợp.
Trường hợp 1 là sử dụng đất để xây dựng trụ sở ngân hàng chính sách xã hội.
Thứ 2 là sử dụng đất để xây dựng trụ sở ngân hàng phát triển Việt Nam.
Thứ 3 là sử dụng đất để xây dựng trụ sở các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận được thành lập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Thứ 4 là sử dụng đất để xây điểm Bưu điện – Văn hoá xã.
Thứ 5 là sử dụng đất để xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
Thứ 6 là miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với đất thuộc các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ số gồm Viện, Trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển công nghệ số, đất thuộc dự án sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, sản xuất phần mềm, chip bán dẫn, trí tuệ nhân tạo.
Thứ 7 là miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với đất để xây dựng Khu công nghệ số tập trung (Chủ đầu tư kết cấu hạ tầng Khu công nghệ số tập trung không được tính tiền thuê đất được miễn vào giá cho thuê hạ tầng trong Khu công nghệ số tập trung).
Thứ 8 là miễn tiền thuê đất cả thời hạn thuê với Trung tâm đổi mới sáng tạo Quốc gia.
Thứ 9 là miễn tiền thuê đất cả thời hạn thuê với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại, ngoại giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng quản lý nhà, đất không phải trả tiền và cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê theo chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước.
Thứ 10 là miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với đất không phải đất quốc phòng của đơn vị quân đội có chức năng cung cấp dịch vụ công theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với miễn, giảm tiền thuê đất hằng năm, Nghị định nêu rõ gồm 8 trường hợp.
Thứ nhất là miễn, giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ.
Thứ 2 là miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn.
Thứ 3 là giảm tiền thuê đất đối với trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm vào mục đích sản xuất, kinh doanh (trừ dự án sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối) nhưng phải tạm ngừng để khắc phục hậu quả do bị thiên tai, hoả hoạn hoặc do tai nạn bất khả kháng.
Thứ 4 là miễn, giảm tiền thuê đất với các tổ chức sử dụng đất mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn có địa giới hành chính thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ 5 là miễn, giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị có sử dụng người lao động là người khuyết tật, được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng vào mục đíchsản xuất, kinh doanh.
Thứ 6 là miễn, giảm tiền thuê đất với các cơ sở thực hiện xã hội hoá được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá theo Nghị định 69/2008 của Chính phủ.
Thứ 7 là giảm 50% tiền thuê đất đối với trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh (không thuộc trường hợp quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024).
Thứ 8 là việc miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp cần thiết để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn điều hành kinh tế - xã hội hằng năm.