Ngày 19/9, Cục Bà mẹ và Trẻ em (Bộ Y tế) tổ chức hội thảo phổ biến và triển khai Hướng dẫn quốc gia về sàng lọc và quản lý đái tháo đường thai kỳ.
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết tương do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin hoặc cả hai. Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng tăng glucose huyết tương của mẹ và làm tăng nguy cơ các kết cục sản khoa bất lợi.
Theo đó, tại Việt Nam, tỷ lệ mắc đái tháo đường tuýp 2 ngày càng tăng. Năm 2021, tỷ lệ này ở người trưởng thành là 7%. Cùng với đó, đái tháo đường thai kỳ cũng ngày càng tăng do tuổi sinh đẻ tăng, phụ nữ ngày càng thừa cân, béo phì và ít vận động.
Theo khảo sát của các bệnh viện chuyên khoa sản trên toàn quốc, giai đoạn năm 2001-2004, tỷ lệ phát hiện bệnh tháo đường thai kỳ vào khoảng 3-4%. Tuy nhiên đến năm 2017, tỷ lệ này đã tăng lên mức 20% trên tổng số thai phụ được khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa.

Tỷ lệ thai phụ mắc đái tháo đường tại Việt Nam ngày càng gia tăng vì thế rất cần hướng dẫn đầy đủ bài bản nhằm phát hiện sớm, chẩn đoán đúng, can thiệp kịp thời (Ảnh: T.T).
Nghiên cứu ở một số cơ sở của Việt Nam cho thấy tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc đái tháo đường thai kỳ ở TPHCM có xu hướng tăng dần trong những năm qua, từ 2% năm 1997 lên 4% năm 2007, 11% năm 2008 và khoảng 20% trong năm 2017.
Khoảng 50% phụ nữ mắc đái tháo đường thai kỳ sẽ tiến triển thành đái tháo đường tuýp 2 trong vòng 5-10 năm sau sinh và chỉ có 31% được chẩn đoán. Trong số bệnh nhân được chẩn đoán, chỉ có khoảng 29% được điều trị.
Đái tháo đường thai kỳ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của bà mẹ cũng như của thai nhi. Người mẹ có thể mắc các bệnh lý như tăng huyết áp (đe dọa đến tính mạng của cả mẹ và thai nhi), bệnh lý võng mạc, mạch vành, nhiễm trùng tiết niệu, tăng nguy cơ tiền sản giật - sản giật và nguy cơ bị đái tháo đường thực sự trong tương lai….
Vì thế, Hướng dẫn quốc gia về sàng lọc và quản lý đái tháo đường thai kỳ là tài liệu chuyên môn quan trọng, góp phần chuẩn hóa quy trình phát hiện sớm, điều trị và chăm sóc phụ nữ mang thai mắc đái tháo đường, bảo đảm an toàn cho cả mẹ và trẻ sơ sinh.
BSCKII Nguyễn Văn Chi, Phó cục trưởng Cục Bà mẹ và Trẻ em, nhấn mạnh: “Việc triển khai Hướng dẫn quốc gia về sàng lọc và quản lý đái tháo đường thai kỳ là một bước tiến quan trọng nhằm giảm thiểu biến chứng trong thai kỳ, nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ em, đồng thời góp phần đạt các mục tiêu quốc gia về dân số và sức khỏe sinh sản”.
Bộ Y tế hy vọng các cơ sở y tế sẽ tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện hướng dẫn trên, đồng thời tăng cường công tác truyền thông, tư vấn nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong mẹ, tử vong trẻ em do biến chứng của các nguyên nhân gián tiếp, đó là đái tháo đường thai kỳ.
Những trường hợp thai phụ dễ mắc đái tháo đường thai kỳ
Các thai phụ có yếu tố nguy cơ sau đây dễ mắc đái tháo đường thai kỳ:
- Thừa cân hay béo phì: Ở người thừa cân hay béo phì có tình trạng kháng insulin và tăng tiết insulin gây rối loạn chuyển hóa glucose.
- Tiền sử gia đình: Tiền sử gia đình có người đái tháo đường thế hệ thứ nhất là một trong những yếu tố nguy cơ cao của đái tháo đường thai kỳ, chiếm 50-60% so với nhóm tiền sử gia đình không có người đái tháo đường.
- Tiền sử sinh con to: Cân nặng trẻ sơ sinh to ≥ 4kg vừa là hậu quả của đái tháo đường thai kỳ, vừa là yếu tố nguy cơ cho mẹ ở những lần mang thai sau.
- Tiền sử bất thường về dung nạp glucose: Đây là yếu tố nguy cơ cao đối với đái tháo đường thai kỳ, đa số người có tiền sử rối loạn dung nạp glucose thì khi có thai đều bị đái tháo đường thai kỳ.
- Glucose niệu dương tính: Đây cũng là yếu tố nguy cơ cao đối với đái tháo đường thai kỳ. Tuy nhiên, có khoảng 10-15% thai phụ có glucose niệu dương tính mà không phải do mắc đái tháo đường thai kỳ.
- Tuổi mang thai: Theo nhiều nghiên cứu, khi phụ nữ lớn hơn 35 tuổi mang thai thì nguy cơ đái tháo đường thai kỳ tăng cao hơn.
- Tiền sử sản khoa bất thường: Thai chết lưu không rõ nguyên nhân, con bị dị tật bẩm sinh, tiền sản giật, sinh non.
- Chủng tộc là một yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến đái tháo đường thai kỳ, có ảnh hưởng trực tiếp đến tần suất mắc đái tháo đường tuýp 2 trong dân số. Châu Á là chủng tộc có nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ cao.
- Hội chứng buồng trứng đa nang.
- Tăng huyết áp (>=140/90 mmHg hay đang điều trị thuốc hạ huyết áp).
- Rối loạn lipid máu.