Thủ tục công chứng phân chia di sản
Theo điều 44 Nghị định 104, văn bản về việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Niêm yết tại trụ sở của UBND cấp xã, nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Nếu không xác định được nơi thường trú cuối cùng, thì niêm yết tại trụ sở của UBND cấp xã nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp nơi thường trú, hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không phải ở Việt Nam, thì niêm yết tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường trú, hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó ở Việt Nam.

Người yêu cầu công bố di chúc phải là người thừa kế của người lập di chúc
ẢNH: NGỌC DƯƠNG
Trường hợp người để lại di sản không có, hoặc không xác định được nơi thường trú, hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng ở Việt Nam, thì tổ chức hành nghề công chứng gửi văn bản niêm yết đề nghị Sở Tư pháp đăng tải trên cổng thông tin điện tử.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản, hoặc di sản chỉ gồm bất động sản, thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định trên và tại trụ sở UBND cấp xã nơi có bất động sản…
Ai là người được yêu cầu công bố di chúc?
Theo điều 45 Nghị định 104 quy định, khi nhận được yêu cầu công bố di chúc, tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc phân công một công chứng viên thực hiện, trừ trường hợp người lập di chúc đã chỉ định công chứng viên khác.
Người yêu cầu công bố di chúc phải là người thừa kế của người lập di chúc, phải xuất trình giấy tờ chứng minh người để lại di chúc đã chết, quan hệ với người lập di chúc; cung cấp thông tin liên quan đến di chúc được gửi giữ (nếu có) và chịu chi phí liên quan đến việc công bố này.
Thủ tục công bố di chúc thông qua cuộc họp công khai, được tiến hành như sau:
- Di chúc nếu được lập bằng tiếng nước ngoài, thì phải được dịch ra tiếng Việt và phải được chứng thực chữ ký người dịch trước khi công bố.
- Công chứng viên thực hiện niêm yết theo thời hạn, và thủ tục được quy định tại điều 44 Nghị định 104 để xác định những người có liên quan đến nội dung di chúc, gồm người thừa kế, người quản lý di sản, người quản lý di sản thờ cúng (nếu có), người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan được nêu tại di chúc.
- Chậm nhất 5 ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp công bố di chúc, công chứng viên thông báo bằng văn bản cho những người liên quan biết thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp.
- Cuộc họp được thực hiện tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng với sự có mặt trực tiếp, hoặc trực tuyến của những người đã được xác định theo quy định. Người đã được thông báo mà không tham dự thì cuộc họp vẫn được tiến hành.
- Công chứng viên gửi bản sao di chúc cho tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc, kể cả những người đã được thông báo mà không tham dự cuộc họp.
- Bản sao di chúc phải có xác nhận và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng về việc sao từ hồ sơ gửi giữ di chúc. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
- Kết thúc cuộc họp, bản gốc của di chúc được công chứng viên giao cho người được chỉ định giữ bản gốc trong di chúc hoặc trong hồ sơ nhận lưu giữ di chúc. Trường hợp người lập di chúc không chỉ định thì những người tham dự cuộc họp thống nhất chỉ định một người giữ bản gốc di chúc.
- Cuộc họp được lập thành biên bản và lưu giữ vào hồ sơ lưu giữ di chúc.
Khi nào được công chứng ngoài trụ sở?
Theo điều 43 Nghị định 104, lý do chính đáng khác được công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng (theo điểm d khoản 2 điều 46 của luật Công chứng) bao gồm các trường hợp sau đây:
- Phụ nữ đang mang thai, hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
- Người cao tuổi, người khuyết tật, hoặc có khó khăn trong việc đi lại.
- Người đang thực hiện nhiệm vụ trong công an nhân dân, quân đội nhân dân, người đảm nhận chức trách, hoặc đang thực hiện công việc được giao theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi họ làm việc mà việc rời khỏi vị trí sẽ ảnh hưởng.
- Trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan mà người yêu cầu công chứng không thể đến tổ chức hành nghề công chứng.
Việc công chứng ngoài trụ sở phải được thực hiện tại địa điểm có địa chỉ cụ thể, phù hợp với lý do yêu cầu công chứng ngoài trụ sở.