Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng pháo bị xử lý thế nào?
Từ ngày 15/12/2025, Nghị định 282/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình.
Trong đó Nghị định nêu rõ các hình thức xử phạt vi phạm quy định về quản lý, sử dụng pháo. Cụ thể:
Tại Điều 13 Nghị định 282/2025/NĐ-CP, vi phạm quy định về quản lý, sử dụng pháo bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả công tác quản lý, sử dụng pháo theo quy định;
b) Sử dụng pháo hoa không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giao pháo hoa, thuốc pháo hoa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố các loại giấy phép về pháo;
b) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch trong quản lý, bảo quản pháo, thuốc pháo hoặc không báo cáo, che giấu, làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo, thuốc pháo;
c) Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo nhưng không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng tới môi trường;
d) Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký các loại pháo theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam;
đ) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung các loại giấy phép về pháo.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng pháo;
b) Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Mang pháo hoa, thuốc pháo trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ;
d) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép;
đ) Sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt pháo nổ, pháo hoa nổ, thuốc pháo;
e) Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Hành vi chế tạo, sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo hoa, thuốc pháo có mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp có số lượng dưới 05 kg pháo hoa hoặc dưới 0,5 kg thuốc pháo;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp có số lượng từ 05 kg đến dưới 10 kg pháo hoa hoặc từ 0,5 kg đến dưới 01 kg thuốc pháo;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp có số lượng từ 10 kg đến dưới 20 kg pháo hoa hoặc từ 01 kg đến dưới 02 kg thuốc pháo;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp có số lượng từ 20 kg đến dưới 40 kg pháo hoa hoặc từ 02 kg đến dưới 05 kg thuốc pháo;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với trường hợp có số lượng từ 40 kg đến dưới 50 kg pháo hoa hoặc từ 05 kg đến dưới 10 kg thuốc pháo;
e) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp có số lượng từ 50 kg pháo hoa trở lên hoặc từ 10 kg thuốc pháo trở lên.
6. Các hành vi vi phạm hành chính về sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo nổ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; khoản 2; các điểm a và d khoản 3; khoản 4; khoản 5 Điều này;
- Tước quyền sử dụng giấy phép về pháo từ 03 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và d khoản 3 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3; các điểm a, c và d khoản 4; khoản 5 Điều này;
- Buộc nộp lại giấy phép về pháo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Tết Nguyên đán, người dân được phép đốt những loại pháo hoa nào?
Tại Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
Theo đó, người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì sẽ được sử dụng pháo hoa trong những dịp lễ, tết. Tuy nhiên, người dân chỉ được phép mua và sử dụng pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
Theo ghi nhận, hiện nay chỉ có Công ty TNHH Một thành viên hóa chất 21 (Nhà máy Z121) thuộc Bộ Quốc phòng là nơi được giao sản xuất, cung ứng pháo hoa tại nước ta.
Do đó, trong dịp Tết Nguyên đán người dân vẫn được phép mua và đốt một số loại pháo hoa do Bộ Quốc phòng sản xuất.
Khi đốt pháo hoa trong dịp Tết Nguyên đán, người dân cần lưu ý điều gì?
Người dân cần lưu ý những điều sau khi đốt pháo hoa trong dịp Tết Nguyên đán:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Việc quản lý, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định vả bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường.
- Người quản lý, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm đủ điều kiện theo quy định.
- Pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo và các loại giấy phép bị mất, hư hỏng phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền.
- Pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo khi không còn nhu cầu, hết hạn sử dụng, không còn khả năng sử dụng phải được tiêu hủy theo quy định.
- Việc tiêu hủy pháo, thuốc pháo phải bảo đảm đúng trình tự, an toàn, bảo vệ môi trường và theo quy định của pháp luật.
Người dân không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm về quản lý, sử dụng pháo. Cụ thể như:
- Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ; trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định này.
- Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo.
- Mang pháo, thuốc pháo trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ…
(Theo Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP).















