Hai ngân hàng tư nhân lớn nhất là Techcombank và VPBank vừa tiếp tục tăng lãi suất huy động. Đây là lần tăng lãi suất thứ hai trong tháng của Techcombank, nâng tổng số lần điều chỉnh kể từ tháng 10 lên 5 lần. Trong cùng giai đoạn, VPBank cũng đã có 4 lần tăng lãi suất liên tiếp.
Đối với Techcombank, ngân hàng bất ngờ điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 3, 6, 12 tháng nhưng lại tăng mạnh ở nhiều kỳ hạn khác.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến lĩnh lãi cuối kỳ đối với sản phẩm Phát Lộc Online, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tăng thêm 0,4%, lên 4,35%/năm. Với mức này, Techcombank trở thành một trong những ngân hàng dẫn đầu thị trường ở nhóm kỳ hạn ngắn, cùng VCBNeo, BaoVietBank, OCB, Bac A Bank, BVBank, NCB và MBV.
Tuy nhiên, ngân hàng lại bất ngờ giảm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng, từ mức chạm trần 4,75%/năm xuống còn 4,65%/năm. Mức lãi suất này cũng được áp dụng cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 4-5 tháng.
Cùng với đó, lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 6 tháng cũng được Techcombank giảm 0,3%/năm xuống còn 5,85%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 7-11 tháng tăng mạnh 0,7%/năm, đồng loạt niêm yết mới tại 5,85%/năm.
Mức lãi suất ngân hàng niêm yết cao nhất 6,25%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng cũng không còn. Thay vào đó, mức 5,95%/năm được niêm yết đồng loạt cho các kỳ hạn từ 12-36 tháng.
Như vậy, lãi suất huy động mới nhất đã giảm 0,3%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng, đồng thời tăng 0,3%/năm đối với các kỳ hạn 13-36 tháng.
Ngoài ra, Techcombank còn cộng thêm đến 1%/năm lãi suất tiết kiệm dành cho mọi khoản tiền gửi trong tháng 12/2025 với kỳ hạn 3, 6, 12 tháng. Theo đó, lãi suất nhận về cao nhất lên đến 7,1%/năm nếu khách hàng đáp ứng được các điều kiện do ngân hàng đưa ra. Đây là mức lãi suất tiền gửi dẫn đầu thị trường hiện nay.
Một “ông lớn” khác trong khối ngân hàng tư nhân là VPBank cũng vừa tiếp tục tăng lãi suất huy động với mức tăng diễn ra với các kỳ hạn từ 6-36 tháng.
Biểu lãi suất tiền gửi trực tuyến VPBank vừa cập nhật cho thấy, lãi suất ngân hàng kỳ hạn từ 6-36 tháng đồng loạt được niêm yết mới tại 6%/năm.
So với biểu lãi suất cũ, lãi suất huy động kỳ hạn 6-11 tháng đã tăng thêm 0,3%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng tăng thêm 0,2%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng tăng thêm 0,1%/năm.
VPBank giữ nguyên lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng. Lãi suất kỳ hạn 1 tháng là 4,4%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 4,5%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng giữ nguyên ở mức trần 4,75%/năm.
Như vậy, VPBank thuộc nhóm các ngân hàng niêm yết lãi suất huy động cao nhất hiện nay, đặc biệt là kỳ hạn 3-5 tháng.
Ngoài ra, ngân hàng này còn cộng thêm 0,2%/năm lãi suất tiết kiệm cho khách hàng lần đầu gửi tiết kiệm trực tuyến từ 1 triệu đồng, kỳ hạn từ 6 tháng trở lên; cộng thêm 0,1%/năm lãi suất tiết kiệm cho khách hàng ưu tiên khi gửi tiết kiệm từ 100 triệu đồng, kỳ hạn từ 1 tháng trở lên.
Kể từ đầu tháng 12, có 5 ngân hàng đã tăng lãi suất tiền gửi gồm: Techcombank, MB, NCB, BVBank và Saigonbank. Trong đó Techcombank đã hai lần điều chỉnh lãi suất.
| BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 9/12/2025 (%/NĂM) | ||||||
| NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
| AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
| BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
| VIETINBANK | 2,4 | 2,8 | 3,9 | 3,9 | 4,7 | 4,7 |
| VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
| ABBANK | 3,1 | 3,8 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
| ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
| BAC A BANK | 4,55 | 4,55 | 6,2 | 6,25 | 6,3 | 6,5 |
| BAOVIETBANK | 4,5 | 4,65 | 5,65 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
| BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,5 | 5,7 | 5,8 | 5,95 |
| EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
| GPBANK | 3,9 | 4 | 5,55 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
| HDBANK | 4,2 | 4,3 | 5,5 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
| KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,3 | 5,1 | 5,5 | 5,45 |
| LPBANK | 3,9 | 4,2 | 5,6 | 5,6 | 5,65 | 5,65 |
| MB | 4,5 | 4,65 | 5,3 | 5,3 | 5,35 | 5,5 |
| MBV | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,7 | 6 | 6 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
| NAM A BANK | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,6 | 5,7 | 5,9 |
| NCB | 4,5 | 4,7 | 5,95 | 5,9 | 5,9 | 5,7 |
| OCB | 4,45 | 4,5 | 5,45 | 5,45 | 5,55 | 6 |
| PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
| PVCOMBANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 6,3 |
| SACOMBANK | 4 | 4,2 | 5 | 5,1 | 5,3 | 5,5 |
| SAIGONBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5,1 | 5,8 | 6 |
| SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
| SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
| SHB | 4,1 | 4,15 | 5,2 | 5,3 | 5,4 | 5,6 |
| TECHCOMBANK | 4,35 | 4,65 | 5,85 | 5,85 | 5,95 | 5,95 |
| TPBANK | 3,9 | 4,2 | 5,1 | 5,3 | 5,5 | 5,7 |
| VCBNEO | 4,35 | 4,55 | 6,2 | 5,45 | 6,2 | 6,2 |
| VIB | 4 | 4,75 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
| VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
| VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
| VIKKI BANK | 4,7 | 4,7 | 6,1 | 6,2 | 6,3 | 6,4 |
| VPBANK | 4,4 | 4,75 | 6 | 6 | 6 | 6 |













