Cuộc chạy đua thu hút tiền gửi dịp cuối năm không chỉ diễn ra với các ngân hàng nhỏ. Ngay cả các ngân hàng lớn cũng đẩy mạnh chính sách tặng thêm lãi suất cho người gửi tiền, bên cạnh việc điều chỉnh biểu lãi suất huy động.
Techcombank là ngân hàng mới nhất tăng lãi suất huy động, với mức tăng thêm 0,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng. Hiện lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng theo niêm yết tại nhà băng này là 6,15%/năm và kỳ hạn 12 tháng lên đến 6,25%/năm.
Đáng chú ý, Techcombank cho hay các khoản tiền gửi trong tháng 12/2025 với kỳ hạn 3, 6 và 12 tháng nếu gửi lần đầu hoặc tăng thêm từ 20 triệu đồng, lãi suất sẽ được cộng thêm đến 1%/năm so với lãi suất niêm yết.
Tại VPBank, sau khi liên tiếp tăng lãi suất tiết kiệm, ngân hàng này công bố cộng 0,2%/năm lãi suất tiết kiệm cho khách hàng lần đầu gửi tiết kiệm trực tuyến từ 1 triệu đồng, kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.
VPBank cũng cộng thêm 0,1%/năm lãi suất tiết kiệm cho khách hàng ưu tiên khi gửi tiết kiệm từ 100 triệu đồng, kỳ hạn từ 1 tháng trở lên.
Ngoài ra, khách hàng cũng sẽ được miễn phí cấp xác nhận số dư tiền gửi tại tất cả các phòng giao dịch VPBank, được linh hoạt rút một phần số dư tiền gửi và bảo toàn lãi suất.
Trong số các ngân hàng Big4, VietinBank là ngân hàng mới nhất tăng lãi suất huy động với mức tăng từ 0,4-0,6%/năm kỳ hạn 1-11 tháng.
VietinBank còn tung ra chương trình khuyến mại (từ 3/12/2025 đến hết 31/3/2026), với những ưu đãi như: Khách mở mới sổ tiết kiệm đồng thời sử dụng gói tài khoản thanh toán được nhận quà tặng bằng tiền mặt giá trị lên tới 10 triệu đồng; khách hàng mới gửi tiết kiệm từ 200 triệu đồng kỳ hạn 6 tháng trở lên tại quầy, được tặng tài khoản số đẹp trị giá 5 triệu đồng.
Với tài khoản có số dư tiền gửi kỳ hạn từ 9 tháng trở lên, VietinBank tặng 10 triệu cho khách hàng có số dư tiền gửi tăng thêm từ 20 tỷ đồng; tặng 5 triệu đồng với số dư tiền gửi tăng thêm từ 10 tỷ đồng; tặng 3 triệu đồng với số dư tiền gửi tăng thêm từ 5 tỷ đồng; tặng 1,5 triệu đồng với số dư tiền gửi tăng thêm từ 3 tỷ đồng và tặng 1 triệu đồng với số dư tiền gửi tăng thêm từ 1 tỷ đồng.
Ngoài ra, với mỗi 1 triệu đồng gửi tiết kiệm qua VietinBank iPay khách hàng nhận 20 điểm Loyalty thay vì 10 điểm như thông thường.
Vietcombank cũng vừa công bố từ nay đến hết 31/12, khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 6, 9, 12 hoặc 13 tháng (từ 30 triệu đồng trở lên) sẽ được cấp mã dự thưởng tham gia quay số với giải Đặc biệt trị giá 1 tỷ đồng; các giải thưởng khác trị giá từ 20-100 triệu đồng.
Ngoài ra, khách hàng còn được cộng điểm VCB Loyalty tương ứng giá trị tiền gửi. Điểm thưởng có thể đổi trực tiếp trên VCB Digibank thành các quà tặng, e-voucher mua sắm, ăn uống, nạp điện thoại...
Còn tại Agribank, từ ngày 10/11/2025 đến hết ngày 31/3/2026, khách hàng cá nhân tham gia gửi tiền tiết kiệm chỉ từ 8 triệu đồng kỳ hạn 6 tháng, 10 triệu đồng kỳ hạn 9 tháng, 15 triệu đồng kỳ hạn 12 tháng tại các điểm giao dịch của ngân hàng sẽ nhận được mã dự thưởng để có cơ hội trúng giải từ 1-100 triệu đồng, giải đặc biệt lên đến 1 tỷ đồng.
Theo thống kê từ đầu tháng 12, đã có 6 ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi gồm: Techcombank, MB, NCB, BVBank, VPBank và Saigonbank.
| BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 8/12/2025 (%/NĂM) | ||||||
| NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
| AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
| BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
| VIETINBANK | 2,4 | 2,8 | 3,9 | 3,9 | 4,7 | 4,7 |
| VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
| ABBANK | 3,1 | 3,8 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
| ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
| BAC A BANK | 4,55 | 4,55 | 6,2 | 6,25 | 6,3 | 6,5 |
| BAOVIETBANK | 4,5 | 4,65 | 5,65 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
| BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,5 | 5,7 | 5,8 | 5,95 |
| EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
| GPBANK | 3,9 | 4 | 5,55 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
| HDBANK | 4,2 | 4,3 | 5,5 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
| KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,3 | 5,1 | 5,5 | 5,45 |
| LPBANK | 3,9 | 4,2 | 5,6 | 5,6 | 5,65 | 5,65 |
| MB | 4,5 | 4,65 | 5,3 | 5,3 | 5,35 | 5,5 |
| MBV | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,7 | 6 | 6 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
| NAM A BANK | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,6 | 5,7 | 5,9 |
| NCB | 4,5 | 4,7 | 5,95 | 5,9 | 5,9 | 5,7 |
| OCB | 4,45 | 4,5 | 5,45 | 5,45 | 5,55 | 6 |
| PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
| PVCOMBANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 6,3 |
| SACOMBANK | 4 | 4,2 | 5 | 5,1 | 5,3 | 5,5 |
| SAIGONBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5,1 | 5,8 | 6 |
| SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
| SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
| TECHCOMBANK | 4,35 | 4,65 | 5,85 | 5,85 | 5,95 | 5,95 |
| TPBANK | 3,9 | 4,2 | 5,1 | 5,3 | 5,5 | 5,7 |
| VCBNEO | 4,35 | 4,55 | 6,2 | 5,45 | 6,2 | 6,2 |
| VIB | 4 | 4,75 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
| VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
| VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
| VIKKI BANK | 4,7 | 4,7 | 6,1 | 6,2 | 6,3 | 6,4 |
| VPBANK | 4,4 | 4,75 | 5,6 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |












