Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) vừa tăng lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn, mức tăng cao nhất lên tới 0,85%/năm. Đây là lần đầu tiên sau hơn 7 tháng, ngân hàng này điều chỉnh lãi suất.
Theo biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến lĩnh lãi cuối kỳ mới nhất được Nam A Bank cập nhật cho khách hàng cá nhân, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng tăng mạnh 0,8%/năm, lên 4,6%/năm. Mức này cũng được các ngân hàng MBV và Nam A Bank niêm yết, còn cao nhất thuộc về Vikki Bank với 4,7%/năm.
Nam A Bank thậm chí còn mạnh tay tăng lãi suất tới 0,85%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 2 tháng, 0,75%/năm với kỳ hạn từ 3-5 tháng. Qua đó, nâng lãi suất kỳ hạn từ 2-5 tháng lên 4,75%/năm - mức lãi suất tối đa theo quy định của NHNN với kỳ hạn dưới 6 tháng.
Cùng Nam A Bank, hiện có MBV, Techcombank, và Bac A Bank niêm yết lãi suất 4,75%/năm cho một số kỳ hạn dưới 6 tháng. Một vài ngân hàng khác cũng trả mức lãi suất trần này cho người gửi tiền nhưng kèm theo điều kiện của ngân hàng.
Không chỉ tăng mạnh lãi suất tiền gửi kỳ hạn ngắn, Nam A Bank còn tăng mạnh 0,8%/năm đối với lãi suất kỳ hạn 6 tháng, lên 5,7%/năm đối với tiền gửi trực tuyến.
Dù vậy, đây chưa phải là lãi suất tiền gửi cao nhất trên thị trường khi một số ngân hàng như Bac A Bank, Vikki Bank đã nâng lãi suất kỳ hạn này chạm ngưỡng 6%/năm.
Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 7-11 tháng được Nam A Bank đồng loạt niêm yết mới tại 5,6%/năm sau khi tăng thêm 0,5%/năm đối với kỳ hạn 7-8 tháng, tăng 0,4%/năm đối với kỳ hạn 9-11 tháng.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 và 13 tháng, 14-17 tháng cùng tăng thêm 0,2%/năm, lần lượt lên mức 5,7%/năm và 5,8%/năm. Kỳ hạn 24-36 tháng được điều chỉnh tăng nhẹ 0,1%/năm, lên 5,9%/năm - mức lãi suất huy động cao nhất khi gửi tiết kiệm trực tuyến tại ngân hàng này.
Trong khi đó, mức chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi tại quầy và tiền gửi trực tuyến là khá lớn ở các kỳ hạn ngắn.
Lãi suất huy động tại quầy, lĩnh lãi cuối kỳ dành cho khách hàng cá nhân do Nam A Bank niêm yết mới nhất như sau: Kỳ hạn 1-2 tháng là 3,9%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 4%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 5%/năm, kỳ hạn 7-8 tháng là 5,1%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng là 5,2%/năm, kỳ hạn 12-13 tháng là 5,5%/năm, kỳ hạn 14-17 tháng là 5,6%/năm và kỳ hạn 18-36 tháng là 5,7%/năm.
Ngoài các mức lãi suất tiền gửi thông thường, Nam A Bank mới đây cũng công bố mức “lãi suất đặc biệt” dành cho khách hàng VIP. Theo đó, khách hàng gửi kỳ hạn 24 tháng và 36 tháng lãi cuối kỳ, số tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên áp dụng lãi suất lần lượt là 6,5%/năm và 6,3%/năm.
Không chỉ Nam A Bank, Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) cũng vừa tăng lãi suất huy động tháng thứ hai liên tiếp.
Theo biểu lãi suất huy động vừa được NCB cập nhật, nhà băng này tăng lãi suất 0,2%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 1-5 tháng, tăng 0,3%/năm với kỳ hạn 6 tháng, tăng 0,2%/năm kỳ hạn 7-9 tháng và tăng 0,1%-0,15%/năm kỳ hạn 10-12 tháng.
Hiện lãi suất huy động trực tuyến lĩnh lãi cuối kỳ được NCB áp dụng như sau: Kỳ hạn 1 tháng là 4,3%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 4,4%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 4,5%/năm, kỳ hạn 4 tháng là 4,6%/năm, kỳ hạn 5 tháng là 4,7%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 5,75%/năm, kỳ hạn 7 tháng là 5,65%/năm, kỳ hạn 8 tháng là 5,7%/năm, kỳ hạn 9 tháng là 5,75%/năm và kỳ hạn 10-12 tháng là 5,8%/năm.
Mức 5,8%/năm đối với tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 10-12 tháng cũng là lãi suất tiền gửi cao nhất tại NCB, bởi ngân hàng giữ nguyên mức 5,7%/năm với kỳ hạn 13-60 tháng.
Việc điều chỉnh lãi suất cũng diễn ra tương tự đối với tiền gửi tại quầy, nhưng NCB niêm yết thấp hơn 0,1%/năm so với lãi suất tiết kiệm trực tuyến.
Với việc Nam A Bank và NCB vừa điều chỉnh lãi suất huy động, có 16 ngân hàng chính thức tăng lãi suất huy động trong tháng 11 gồm: Sacombank, VPBank, MB, HDBank, GPBank, BVBank, Techcombank, BaoViet Bank, PVCombank, LPBank, KienlongBank, MBV, Bac A Bank, Vikki Bank, Nam A Bank và NCB.
| BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 18/11/2025 (%/NĂM) | ||||||
| NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
| AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
| BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
| VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
| VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
| ABBANK | 3,1 | 3,8 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
| ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
| BAC A BANK | 4,55 | 4,55 | 6,2 | 6,25 | 6,3 | 6,5 |
| BAOVIETBANK | 4 | 4,45 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
| BVBANK | 4,3 | 4,5 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
| EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
| GPBANK | 3,9 | 4 | 5,55 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
| HDBANK | 4,2 | 4,3 | 5,5 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
| KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,3 | 5,1 | 5,5 | 5,45 |
| LPBANK | 3,9 | 4,2 | 5,3 | 5,3 | 5,4 | 5,5 |
| MB | 3,9 | 4,2 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,3 |
| MBV | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,7 | 6 | 6 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
| NAM A BANK | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,6 | 5,7 | 5,9 |
| NCB | 4,3 | 4,5 | 5,75 | 5,75 | 5,8 | 5,7 |
| OCB | 4,15 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 6 |
| PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
| PVCOMBANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 6,3 |
| SACOMBANK | 4 | 4,2 | 5 | 5,1 | 5,3 | 5,5 |
| SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
| SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
| SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
| SHB | 4,1 | 4,15 | 5,2 | 5,3 | 5,4 | 5,6 |
| TECHCOMBANK | 3,95 | 4,75 | 5,45 | 4,95 | 5,75 | 5,25 |
| TPBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,6 |
| VCBNEO | 4,35 | 4,55 | 5,9 | 5,45 | 5,8 | 5,8 |
| VIB | 3,8 | 4 | 4,8 | 4,8 | 5 | 5,3 |
| VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
| VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
| VIKKI BANK | 4,7 | 4,7 | 6,1 | 6,2 | 6,3 | 6,4 |
| VPBANK | 4,3 | 4,4 | 5,3 | 5,3 | 5,5 | 5,5 |











