Tờ trình của Sở Nông nghiệp và Môi trường TP HCM gửi UBND thành phố mới đây đề xuất giá đất nông nghiệp thấp hơn đáng kể so với bảng giá đang áp dụng và thấp hơn nhiều so với phương án được đưa ra hồi cuối tháng 11.
Theo đó, bảng giá đất nông nghiệp được chia thành bốn khu vực và ba vị trí. Trong đó, vị trí 1 là thửa đất tiếp giáp lề đường trong phạm vi 200 m; vị trí 2 là thửa đất cách lề đường từ 200 đến 400 m; vị trí 3 là các vị trí còn lại.
Cụ thể, tại khu vực I, giá đất trồng cây lâu năm ở vị trí 1 được đề xuất cao nhất khoảng 625.000 đồng mỗi m2, thấp hơn khoảng 23% so với mức cao nhất tại Quyết định 79 (810.000 đồng); mức thấp nhất khoảng 400.000 đồng mỗi m2, giảm hơn 30% so với bảng giá hiện hành (518.000 nghìn đồng).
Với đất trồng cây hằng năm tại vị trí 1, mức giá đề xuất cao nhất 500.000 đồng mỗi m2, thấp hơn khoảng 26% so với bảng giá đang áp dụng (675.000 đồng); giá thấp nhất khoảng 320.000 đồng mỗi m2, giảm hơn 25% so với mức hiện hành.
Tại các khu vực II, III và IV, giá đất trồng cây lâu năm cao nhất được đề xuất khoảng 500.000 đồng mỗi m2, thấp nhất 205.000 đồng. Với đất trồng cây hằng năm, giá cao nhất khoảng 400.000 đồng mỗi m2, giá thấp nhất khoảng 164.000 đồng mỗi m2. Một số khu vực thuộc Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu cũ (Bàu Bàng, Phú Giáo, Dầu Tiếng, Tân Uyên...) có giá đất nông nghiệp được điều chỉnh tăng 1-1,7 lần so với hiện hành, còn phần lớn các khu vực nội thành trung tâm và TP HCM cũ đều điều chỉnh giảm.
Bảng giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm dự kiến: Nghìn/m2
| Khu vực | Vị trí 1 | Vị trí 2 | Vị trí 3 |
| Khu vực I | 625.000 | 500.000 | 400.000 |
| Khu vực II | 500.000 | 400.000 | 320.000 |
| Khu vực III | 400.000 | 320.000 | 256.000 |
| Khu vực IV | 320.000 | 256.000 | 205.000 |
Bảng giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm dự kiến: Nghìn/m2
| Khu vực | Vị trí 1 | Vị trí 2 | Vị trí 3 |
| Khu vực I | 500.000 | 400.000 | 320.000 |
| Khu vực II | 400.000 | 320.000 | 256.000 |
| Khu vực III | 320.000 | 256.000 | 205.000 |
| Khu vực IV | 256.000 | 205.000 | 164.000 |
Bảng giá đất mới sẽ là căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế, lệ phí liên quan và giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, tác động trực tiếp đến thị trường và các giao dịch bất động sản.
Trước đó, theo dự thảo được Sở Nông nghiệp và Môi trường trình hồi cuối tháng 11, giá đất nông nghiệp được đề xuất tăng gần 78-85% so với hiện hành. Cụ thể, đất trồng cây lâu năm có giá cao nhất với khu vực 1 là 1,4 triệu đồng mỗi m2, thấp nhất 370.000 nghìn đồng mỗi m2; đất trồng cây hằng năm là 1,2 triệu đồng mỗi m2 và thấp nhất 300.000 nghìn đồng mỗi m2.
Việc chuyển sang phương án giảm giá đất nông nghiệp trong tờ trình mới nhất diễn ra trước bối cảnh giá đất ở được xây dựng theo mặt bằng mới, khiến khoảng chênh lệch giữa hai loại đất có nguy cơ nới rộng đáng kể.
Theo quy định hiện hành, tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích được xác định dựa trên chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất nông nghiệp nhân với diện tích chuyển mục đích. Hiện chỉ một số trường hợp như đất ao, vườn gắn liền với đất ở hoặc có nguồn gốc là đất ao, vườn gắn liền với đất ở được áp dụng mức thu ưu đãi; phần lớn các trường hợp còn lại phải nộp 100% theo bảng giá đất.
Theo các chuyên gia, việc định giá đất nông nghiệp thấp không chỉ làm gia tăng nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận đất ở hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân. Chi phí chuyển mục đích tăng cao cũng có thể bị "đẩy" vào giá nhà ở và giá thuê mặt bằng kinh doanh, tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư, đặc biệt đối với hộ kinh doanh và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngoài ra, trong bối cảnh giá đất tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được xác định theo bảng giá đất và hệ số điều chỉnh, việc giá đất nông nghiệp bị xác định ở mức thấp có thể khiến người sử dụng đất nông nghiệp chịu thiệt thòi về quyền lợi, do mức bồi thường không tương xứng với giá trị thực tế của quyền sử dụng đất trên thị trường.
Hiện dự thảo bảng giá đất lần đầu đang được Sở Nông nghiệp và Môi trường TP HCM lấy ý kiến, dự kiến áp dụng từ ngày 1/1/2026.













